KẾ HOẠCH Thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023
UBND HUYỆN CẦN GIUỘC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTRƯỜNG MG PHƯỚC LÝ Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
Số: 340 /KH-MGPL Phước Lý, ngày 03 tháng 10 năm 2022
KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023
Căn cứ Quyết định số 7374/QĐ-UBND ngày 11/8/2022, về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 của GDMN, GD phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Long An;
Thực hiện Hướng dẫn số 7374/HD-SGDĐT ngày 09/9/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2022-2023;
Thực hiện hướng dẫn số 2013/HD-PGDĐT ngày 26/9/2022 của Phòng GD&ĐT Cần Giuộc về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2022-2023;
Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, trường MG Phước Lý xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 như sau:
I. TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Đội ngũ CB-GV-NV:
- Tổng số CB-GV-NV: 20 (biên chế: 15; hợp đồng: 05 ).Trong đó:
▪ CBQL: 02
▪ Giáo viên: 11 (Biên chế: 11)
▪ Nhân viên: 07 (Biên chế: 2- Y tế ; Kế toán; hợp đồng: 05- 2 bảo vệ- 3 cấp dưỡng)
- Trình độ đào tạo CB-GV-NV:
▪ CBQL: Trên chuẩn 2/2 (100%);
▪ GV: Đạt chuẩn 01, trên chuẩn: 10;
▪ Nhân viên: Trên chuẩn 01/7;
- Chứng chỉ tin học, ngoại ngữ:
▪ Tin học A 15/15 đạt: 100%; B: 2/15 đạt: 13.33%.
▪ Ngoại ngữ B: 15/15 đạt 100%;
- Đảng viên: 12/20, tỉ lệ đạt 60%
2. Tình hình học sinh:
- Tổng số học sinh: 207 trẻ/6 lớp. Trong đó:
▪ Lớp chồi: 61 trẻ/2 lớp (02 lớp bán trú)
▪ Lớp lá: 146 trẻ/4 lớp (4 lớp học bán trú)
- Tổng số nhóm trẻ trên địa bàn: 5
▪ Tổng số trẻ: 92
3. Số điểm trường:
* Có 02 điểm trường: Phòng học 07; trong đó: Kiên cố 7;
▪ Điểm Phước Lý : 04 lớp lá học bán trú;
▪ Điểm Phú Ân: 02 lớp chồi học bán trú
- Trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, đồ dùng dạy học được bổ sung cho các lớp.
- Có 02 bộ thiết bị đồ chơi ngoài trời, có cây xanh, bóng mát
- Sân chơi các lớp đáp ứng với nhu cầu vui chơi của trẻ.
4. Công tác tuyển sinh
- Trẻ 5 tuổi ra lớp đạt tỉ lệ 100%.
- Trẻ 3-5 ra lớp 247/383 đạt tỉ lệ 64.49 %
5. Thuận lợi, khó khăn
▪ Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục Đào tạo Cần Giuộc, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Phước Lý sự quan tâm ủng hộ tích cực của Hội cha mẹ học sinh.
- Tập thể CB-GV-NV đoàn kết, nhất trí, có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao, có ý thức cao trong công tác tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm. Biết khắc phục khó khăn trong cuộc sống để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng được tăng trưởng, phòng học thoáng mát, rộng rãi tạo điều kiện cho việc tổ chức các hoạt động trong ngày cho trẻ.
▪ Khó khăn
- Ngay từ đầu năm học 2022-2023 nhà trường đã thiếu giáo viên 1 giáo viên ảnh hưởng đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đa số phụ huynh là lao động phổ thông, thu nhập không ổn định nên sự đóng góp hỗ trợ của phụ huynh còn nhiều hạn chế.
- Nhận thức của một số phụ huynh đối với cấp học còn hạn chế.
II. NHIỆM VỤ CHUNG.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục mầm non (GDMN); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDMN.
Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học linh hoạt, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em, hoàn thành nhiệm vụ năm học, đáp ứng yêu cầu đổi mới và bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục (NDCSGD) trẻ em trong bối cảnh mới.
- Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, tiếp tục triển khai thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025”.
-Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, phát triển mạng lưới trường, lớp, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ, củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập GDMN trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT)
- Nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN.
- Năm học 2022-2023 GDMN tiếp tục thực hiện chủ đề “Xây dựng trường mầm non xanh – an toàn – thân thiện".
III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
1.1. Triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN
- Triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, tập trung thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển GDMN; Tăng cường công tác tham mưu đầu tư cơ sở vật chất xây dựng trường lớp, tuyển dụng giáo viên bảo đảm số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ, tăng cường huy động trẻ ra lớp; đặc biệt quan tâm chính sách nâng cao chất lượng giáo dục mầm non vùng khó khăn.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo về GDMN
- Tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền, tăng cường các giải thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển GDMN của địa phương giai đoạn 2019-2025 theo Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 19/6/2019 của UBND tỉnh Long An.
- Tuyên truyền, thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 11/8/2022 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo GDMN, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và Quyết định số 11/2022/QĐ-TTg ngày 27/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với cơ sở GDMN, tiểu học ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.
1.2. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình
- Nhà trường tự chủ về quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; Tăng cường sự tham gia của gia đình và xã hội trong giám sát các hoạt động của nhà trường ; tăng cường công tác đối thoại giữa nhà trường với cha mẹ trẻ và các tổ chức, cá nhân liên quan về các vấn đề xã hội đang quan tâm. Cán bộ, giáo viên trong công tác lập Kế hoạch, phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý, quản trị nhà trường; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong GDMN; đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ theo (Thông tư số 11/2020/TT- BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT), đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định (Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong nhà trường; tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm tại đơn vị.
- Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm đúng quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường; thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của đơn vị theo Điều lệ trường mầm non; thực hiện các biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ sổ sách trong cơ sở GDMN
1.3. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với cơ sở GDMN
- Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá của nhà trường theo hướng hiệu quả, đề cao vai trò giám sát, tư vấn, hỗ trợ, tránh hình thức gây áp lực cho giáo viên; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thực chất, hiệu quả nhằm mục đích thực hiện nghiêm túc các quy định và nâng cao chất lượng thực hiện NDCSGD trẻ.
- Tăng cường công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, các ban ngành, hội đoàn thể, huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong việc quản lý GDMN, đặc biệt là các nhóm trẻ NCL. Tăng cường công tác kiểm tra điều kiện về cho phép thành lập và cho phép hoạt động các nhóm trẻ NCL theo quy định; tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm về quản lý các trẻ NCL. Kiên quyết đình chỉ các nhóm/lớp độc lập không bảo đảm các điều kiện theo quy định; xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Tiếp tục xây dựng và quản lý môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, an ninh, thân thiện, chất lượng và bình đẳng, chú trọng xây dựng và quản lý tốt môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp gắn với tăng cường giáo dục nhân cách trẻ, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình- xã hội trong giáo dục đạo đức nhân cách cho trẻ; đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; phát động phong trào học bơi và phòng chống đuối nước cho trẻ.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% CB,GV,NV thực hiện nghiêm túc Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN; Tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền, tăng cường các giải thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển GDMN của địa phương giai đoạn 2019-2025 theo Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 19/6/2019 của UBND tỉnh Long An.
- 100% CB-GV-NV thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 11/8/2022 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo GDMN, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và Quyết định số 11/2022/QĐ-TTg ngày 27/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với cơ sở GDMN, tiểu học ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19.
- 100% CB-GV đổi mới công tác quản lý giáo dục, tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn, không phát sinh hệ thống hồ sơ sổ sách so với quy định. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động đơn vị theo Điều lệ trường mầm non. Đổi mới đánh giá chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ và đánh giá giáo viên mầm non theo hướng phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; Tăng cường sự tham gia của gia đình và xã hội trong giám sát các hoạt động của nhà trường ;
- Thực hiện tốt quyền tự chủ gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ sở GDMN theo Thông tư số 11/2020/TT- BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; thực hiện quy chế công khai tại đơn vị theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Thực hiện tốt kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm học;
- Thực hiện tốt cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đơn vị; triển khai ứng dụng có hiệu quả các phần mềm chương trình kidsmart cho trẻ mẫu giáo
- 100% CB-GV Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm đúng quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường; thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về tổ chức và hoạt động của đơn vị theo Điều lệ trường mầm non; thực hiện các biện pháp chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ sổ sách trong cơ sở GDMN
- Tăng cường công tác kiểm tra điều kiện về cho phép thành lập và cho phép hoạt động các nhóm trẻ NCL theo quy định; tiếp tục xây dựng, nhân rộng các mô hình điểm về quản lý các trẻ NCL. Kiên quyết đình chỉ các nhóm/lớp độc lập không bảo đảm các điều kiện theo quy định; xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm. Kiểm tra các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập năm/3lần.
- Thực hiện tốt xây dựng và quản lý môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, an ninh, thân thiện, chất lượng và bình đẳng, chú trọng xây dựng và quản lý tốt môi trường văn hóa học đường ngày càng tốt đẹp gắn với tăng cường giáo dục nhân cách trẻ, trách nhiệm nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo dục đạo đức nhân cách cho trẻ; đảm bảo thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục thể chất, công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học; phát động phong trào học bơi và phòng chống đuối nước cho trẻ.
● Biện pháp thực hiện:
- Khuyến khích giáo viên trao đổi thông tin qua địa chỉ Email, thường xuyên cập nhật, khai thác các thông tin trên mạng, Các văn bản quy phạm pháp luật
- Thường xuyên sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, kiểm tra, đánh giá một cách khoa học, chặt chẽ.
- Khai thác và sữ dụng có hiệu quả các phần mềm về công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Khuyến khích nhóm trẻ NCL kết nối mạng internet
- Tổ chức triển khai Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN; Tiếp tục tham mưu với cấp ủy, chính quyền, tăng cường các giải thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển GDMN của địa phương giai đoạn 2019-2025 theo Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 19/6/2019 của UBND tỉnh Long An; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 11/8/2022 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo GDMN, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và Quyết định số 11/2022/QĐ-TTg ngày 27/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với cơ sở GDMN, tiểu học ngoài công lập bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19; Thông tư số 11/2020/TT- BGD&ĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; thực hiện quy chế công khai tại đơn vị theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Thực hiện tốt kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm học;
2. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
2.1. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng trường, lớp tại đơn vị, tiếp tục đẩy mạnh phát triển các nhóm trẻ NCL để giảm áp lực cho nhà trường .
2.2. Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW và Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương sắp xếp phù hợp với quy định của pháp luật và quy mô phát triển; không sáp nhập các trường mầm non vào các trường phổ thông; không sáp nhập trường, điểm trường khi không bảo đảm các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất;
- Tổ chức rà soát lớp ở các điểm phụ, sắp xếp lại mạng lưới trường lớp theo quy định Điều lệ trường mầm non. Tăng tỷ lệ huy động trẻ đến nhà trẻ và trẻ 3, 4 tuổi, cụ thể tăng từ 1-2 % trẻ nhà trẻ và từ 2-3% trẻ mẫu giáo. Phấn đấu tỷ lệ chung toàn huyện đạt trên 19 % trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ít nhất 64 % trẻ mẫu giáo được đến trường. Có biện pháp tích cực nhằm đảm bảo tất cả trẻ 5 tuổi được đến trường, lớp. Có kế hoạch tổ chức cho trẻ 5 tuổi được học bán trú, đảm bảo cho việc đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi. Phấn đấu tỷ lệ trẻ 0-5T đến trường mầm non, mẫu giáo học bán trú toàn huyện đạt 100 %.
2.3. Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho GDMN.
Tiếp tục đầu tư CSVC, thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm thực hiện Chương trình GDMN; tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Bảo đảm cơ sở vật chất thực hiện chương trình GDMN, phổ thông giai đoạn 2018-2025”. Chủ động tham mưu chính quyền địa phương quan tâm đầu tư CSVC chú trọng xây dựng công trình vệ sinh, nước sạch, đảm bảo điều kiện CSVC để nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ ở các điểm phụ, đảm bảo tỉ lệ 01 phòng học/lớp; đảm bảo sĩ số trẻ em/nhóm, lớp theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định.
-Tiếp tục đầu tư kinh phí bảo đảm CSVC đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT; tiếp tục cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn hiện hành. Thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu theo quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 và Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT. Tiếp tục rà soát, bổ sung đồ chơi, học liệu tại các cơ sở GDMN bảo đảm quy định về số lượng và chất lượng; bố trí kinh phí và huy động nguồn lực để mua sắm bổ sung các đồ dùng, đồ chơi, thiết bị, tài liệu, học liệu để thực hiện Chương trình GDMN theo yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại. Ngoài tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu đã được quy định trong danh mục của Bộ GD&ĐT, Đơn vị cần tăng cường làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên vật liệu sẵn có phù hợp với văn hóa địa phương, gắn với cuộc sống của trẻ. Thực hiện chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả môi trường, cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng đồ chơi hiện có; tăng cường kiểm tra, bảo quản và sử dụng thiết bị trong đơn vị.
- Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp ở khu vực có KCN, KCX theo Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ; Thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP về chính sách phát triển GDMN.
2.4. Tiếp tục thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục và kiểm tra công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với đơn vị; Duy trì trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và kiểm định chất lượng mức độ 2;
2.5. Tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển GDMN theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2022 và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- Huy động trẻ từ 0 - 2 tuổi ra lớp: 45/298 đạt tỉ lệ 15.10%
- Trẻ từ 3-5 tuổi ra lớp: 247/383 đạt tỷ lệ 64,49%
- Riêng trẻ 5 tuổi ra lớp 100%
- Trẻ đến trường ăn bán trú 100%
- 100% các lớp có đồ dùng học tập cho trẻ
- 100% các lớp có được trang bị đồ dung đồ chơi theo văn bản hợp nhất 01.
- 100% lớp thực hiện tốt giữ vệ sinh môi trường, tạo môi trường “Xanh - an toàn - thân thiện”
- Duy trì trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 và kiểm định chất lượng mức độ 2
- Thực hiện quản lý đất đúng theo pháp luật
● Biện pháp thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện tối đa số trẻ trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp theo điều kiện hiện có của trường.
- Tổ chức cho CBGV điều tra trẻ trong độ tuổi 0-5 tuổi trên địa bàn để có kế hoạch vận động ra lớp
- Trang bị thêm đồ chơi ngoài trời, để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Chú trọng đầu tư cho các lớp 5 tuổi.
- Tăng cường sử dụng nguyên vật liệu dễ tìm, có sẵn ở địa phương…để làm đồ dùng học liệu cho trẻ.
- Tham mưu quy hoạch mở rộng đất để xây dựng trường lớp nhằm nâng cao tỉ lệ trẻ từ 0-5 truổi ra lớp giai đoạn 2023 - 2025.
+ Ngoài công lập:
● Chỉ tiêu cụ thể:
- Đảm bảo 100% nhóm lớp NCL được cấp phép.
● Biện pháp thực hiện:
- Tăng cường quản lý và kiểm tra nhóm trẻ trên điạ bàn xã,
- Khuyến khích tăng cường CSVC và các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của nhóm trẻ.
- Kiểm tra 1 năm /3 lần để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy ở các nhóm lớp.
- Tăng cường quản lý và kiểm tra các cơ sở nhóm trẻ, mẫu giáo độc lập tư thục, khuyến khích tăng cường đầu tư, cải tạo, đảm bảo các điều kiện CSVC và thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phù hợp với yêu cầu quy mô số lượng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nuôi dưỡng, kiên quyết không xảy ra các tình trạng các cơ sở không có giấy phép và không đủ điều kiện hoạt động
3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; tiến tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo vào năm 2030
3.1. Tiếp tục thực hiện công tác kiểm tra, thẩm định, công nhận đạt chuẩn PC GDMNTNT bảo đảm quy trình, hiệu quả: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
3.2. Tiến hành tổ chức rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo để thực hiện PCGDMNTNT, đặc biệt là điều kiện về đội ngũ và CSVC; không để xảy ra tình trạng đạt tiêu chuẩn phổ cập nhưng thiếu giáo viên, thiếu CSVC. Triển khai cập nhật đầy đủ số liệu theo quy định vào phần mềm phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; rà soát, đối chiếu, so sánh số liệu trẻ em giữa báo cáo thống kê và báo cáo phổ cập để đảm bảo tính chính xác. Định hướng, rà soát các điều kiện thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo trong thời gian tới. Tham mưu cho chính quyền địa phương kế hoạch triển khai công tác PCGDMN cho trẻ em mẫu giáo, tiến tới toàn quốc đạt chuẩn phổ cập giáo dục mẫu giáo vào năm 2030.
3.3. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện PCGD, XMC (trong đó có PCGDMNTNT) về Phòng GD&ĐT theo quy định; thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lý, cập nhật số liệu theo phần mềm PCGD, XMC bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý PCGD, XMC theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GD&ĐT (địa chỉ truy cập: http://pcgd.moet.gov.vn); cập nhật đầy đủ thông tin về trẻ em, đội ngũ, CSVC...trên hệ thống thông tin quản lý PCGD, XMC. Tăng cường công tác rà soát, cập nhật đầy đủ thông tin lên hệ thống, đối chiếu dữ liệu giữa các hệ thống báo cáo của đơn vị để đảm bảo chính xác.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt chuẩn trình độ đào tạo;
- Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN đạt 100%.
- Thực hiện xây dựng kế hoạch phổ cập trẻ 5 tuổi đạt yêu cầu
-100% các lớp trang bị mua sắm ĐDĐC theo chương trình GDMN mới.
- Phấn đấu tiếp tục đạt chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo trong diện.
- Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
● Biện pháp thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện phổ cập GDMN cho từng giai đoạn và từng năm cụ thể.
- Thực hiện điều tra nắm số liệu trẻ 5 tuổi trên địa bàn.
- Kết hợp chính quyền địa phương truyền truyền vận động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt chỉ tiêu.
- Phấn đấu từng bước thực hiện trang bị, mua sắm đồ dùng đồ chơi đạt yêu cầu theo quy định.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động mạnh thường quân hổ trợ kinh phí mua sắm, tu sữa các điểm lớp.
-Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Cập nhật đầy đủ số trẻ trong diện để kịp thời thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
4.1. Sẵn sàng thích ứng linh hoạt với tình hình thiên tai, dịch bệnh; bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Tiếp tục phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; phối hợp với ngành Y tế địa phương trong việc thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh (dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác…), bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh. Xây dựng các phương án sẵn sàng ứng phó với những diễn biến phức tạp, bảo đảm thực hiện tốt công tác NDCSGD trẻ và bảo đảm an toàn cho trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương nếu xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
- Đơn vị thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; tiếp tục đưa các nội dung Chuyên đề ‘‘Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ " vào nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường; thực hiện việc giáo dục kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các cơ sở GDMN theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử theo quy định; quản lý chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở GDMN, bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ em.
- Thực hiện nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong công tác bảo đảm an toàn, phòng chống bạo lực học đường, tổ chức ăn bán trú, giáo dục an toàn giao thông, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình NDCSGD trẻ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
- Nhà trường chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các nhóm trẻ NCL trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ; đặc biệt quan tâm giám sát việc thực hiện kết luận kiểm tra; xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức và cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn, không xảy ra tai nạn thương tích và thực tốt công tác phòng các dịch bệnh trong trường học.
- 100% các lớp thực hiện phòng chống dịch bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT
- 100% các lớp không xảy ra tình trạng bạo hành trẻ
- 100% số nhóm lớp có góc tuyên truyền tại lớp đa dạng và phong phú về nội dung hình thức.
- 100% giáo viên không được la mắng, đánh trẻ.
- 100% lớp học được trang bị và tự làm thêm đồ dùng, đồ chơi đảm bảo an toàn cho trẻ.
- 100% trẻ học tại đơn vị (Kể cả NCL) được khám sức khỏe định kỳ(1lần/năm);
● Biện pháp thực hiện:
- Xây dựng Kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai, dịch bệnh triển khai và thực hiện
- Phối hợp với y tế địa phương trong việc phòng chống dịch bệnh, tiêm ngừa cho trẻ.
- Xây dựng kế hoạch CSGD trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương nếu xảy ra thiên tai, dịch bệnh.
- Thường xuyên kiểm tra loại bỏ đồ dùng, đồ chơi gây nguy hiểm trong và ngoài lớp học.
- Xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học an toàn, có những biện pháp sửa chữa, nâng cấp một số khu vực có thể gây nguy hiểm cho trẻ.
- Giáo viên luôn giám sát trẻ mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giúp trẻ nhận biết được một số nguy cơ gây nguy hiểm cho bản thân và biết cách phòng tránh.
- Đón, trả trẻ từ tay phụ huynh, tuyệt đối không trả trẻ cho người lạ mặt.
- Tuyên truyền và phối kết hợp với phụ huynh việc tạo cho trẻ một môi trường an toàn về sức khỏe, tâm lí và thân thể.
- Chủ động phối hợp với Y tế xã thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại đơn vị, thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong các cơ sở GDMN; có giải pháp ứng phó với dịch bệnh khi xảy ra trong đơn vị. Đảm bảo 100% trẻ học tại đơn vị (Kể cả NCL) được khám sức khỏe định kỳ(1lần/năm);
- Triển khai và thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.
4.2. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em
- Tiếp tục tăng cường các hoạt động vệ sinh, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em trong đơn vị; đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, luyện tập một số thói quen tốt về tự phục vụ, giữ gìn sức khỏe cho trẻ em; thực hiện tốt công tác y tế trường học, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng; tăng cường các hoạt động vệ sinh, chăm sóc và bảo đảm an toàn cho trẻ em trong cơ sở GDMN; đẩy mạnh giáo dục trẻ kỹ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe;
- Đơn vị xây dựng mô hình NDCSGD trẻ, đặc biệt là mô hình phối hợp nhà trường, gia đình, cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non; tăng cường phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng; huy động sự đóng góp của nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước kết hợp với chính sách hỗ trợ của nhà nước để đầu tư CSVC, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ việc tổ chức bữa ăn bán trú và công trình vệ sinh, nước sạch; có giải pháp hỗ trợ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
- Tiếp tục phối hợp giữa nhà trường với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ để phòng chống suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì; đa dạng các hình thức tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối, hợp lý giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và phòng chống dịch bệnh.
- Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, tổ chức bữa ăn bán trú cho trẻ tại đơn vị theo quy định. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng và đa dạng thực phẩm; đặc biệt tách riêng tiền ăn của trẻ, công khai minh bạch, quyết toán theo đúng qui định, đối với những mục chi theo thực tế thì có hóa đơn chứng từ kèm theo; xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của từng địa phương. Đảm bảo 100% trẻ 4-5 tuổi đến trường điều được học bán trú. Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 0,5%/năm và thấp còi dưới 0,4%/ năm so với đầu năm học; khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì; quản lý tài chính theo quy định, hồ sơ lưu giữ đầy đủ.
- Tiếp tục thực hiện công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và năng lực của CBQL, giáo viên, nhân viên về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm. Lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất vào các hoạt động NDCSGD trẻ hàng ngày.
- Tiếp tục thực hiện huy động nguồn lực đầu tư CSVC, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ việc tổ chức bữa ăn bán trú, bảo đảm các điều kiện tổ chức bữa ăn cho trẻ đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm; có giải pháp hỗ trợ, nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ em có khó khăn.
- Thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức bữa ăn bán trú của trẻ; khuyến khích sự tham gia của cha mẹ và cộng đồng trong việc giám sát quy trình tổ chức ăn và chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở GDMN.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% trẻ được cung cấp đảm bảo đủ năng lượng một ngày cho trẻ tại trường.
- 100% đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, trẻ được theo dõi bằng biểu đồ phát triển, cân đo hàng quý.
- 100% trẻ được theo dõi khám sức khoẻ 1 lần/ năm. Giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ thấp còi đến cuối năm khoảng dưới 4 % so với đầu năm.
- 100% trường, lớp có góc trao đổi với cha mẹ học sinh và theo dõi trẻ thường xuyên phối kết hợp với cha mẹ trẻ qua sổ bé ngoan của từng tuần, hàng tháng. Tuyên truyền các bậc phụ huynh thường xuyên tổ chức cho con em tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần để phòng chống suy dinh dưỡng.
- 100% phòng làm việc, lớp học có môi trường sạch đẹp, có cây xanh, sắp xếp hợp lý, khoa học. Tạo được môi trường cho trẻ tích cực hoạt động.
- 100 % GV thực hiện tốt công tác dinh dưỡng, giáo dục trẻ, giữ vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung, và vệ sinh trong ăn uống đồng thời biết được các nhóm dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể .
- Bếp ăn đảm bảo VSATTP, nhà trường thực hiện VSATTP đúng theo quy định.
- 100 % GV thực hiện tốt công tác quản lý đối với trẻ .
- Duy trì sĩ số đến cuối năm đạt tỉ lệ 100%.
- Tỉ lệ chuyên cần: 5 Tuổi: 95%; 4 tuổi: 93%
- Tỉ lệ bé ngoan: 5 Tuổi: 94%; 4 tuổi: 92%
- 100% CB-GV-NV thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
- 100 % trẻ được ăn bán trú.
- 100% các lớp có nước sạch cho trẻ dùng
- 100 GV, NV được khám sức khỏe một lần/ năm
● Biện pháp thực hiện:
- Nhà trường phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể nhất là Y tế xã trong việc chăm sóc sức khỏe, tổ chức cân đo, theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ, khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm, quản lý sức khỏe, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh trong các điểm trường học. Tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đầu năm học. Tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì;
- Tiếp tục thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn đơn vị, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT và an toàn thực phẩm: Xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của địa phương. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn thực phẩm trong các bếp ăn tại các cơ sở GDMN. Tất cả trẻ đến lớp được thực hiện bán trú.
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 4, 5 tuổi theo quy định tại Nghị định 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ. Huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời việc hỗ trợ ăn trưa ở địa bàn đặc biệt khó khăn, có hoàn cảnh khó khăn đang học tại các cơ sở GDMN. Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở GDMN.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ em trong đơn vị. Đảm bảo 100% trẻ tại đơn vị (Kể cả NCL) được khám sức khỏe định kỳ (1 lần/năm) theo quy định và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao (trẻ 01 đến 60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (trẻ 61 đến 78 tháng). Phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 0,5%/năm và thấp còi dưới 0,4%/ năm so với đầu năm học; khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì;
4.3. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động triển khai chủ đề năm học đối với GDMN "Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện" gắn với việc thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. Tổ chức sơ kết đánh giá 02 năm thực hiện Chủ đề "Xây dựng trường mầm non xanh - an toàn - thân thiện".
- Nhà trường tiếp tục nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, trong đó tập trung phát triển Chương trình giáo dục nhà trường theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trng tâm (LTLTT).
- Tiếp tục thiện hiệu quả Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025”. Tổ chức thực hiện các Tiêu chí xây dựng trường mầm non LTLTT theo Kế hoạch số 2227/KH-SGDĐT ngày 22/7/2022 của Sở GD&ĐT trong đó tập trung xây dựng môi trường xanh - an toàn - thân thiện và đổi mới phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo quan điểm LTLTT; xây dựng, chỉ đạo thực hiện mô hình điểm về trường mầm non LTLTT phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, đơn vị. Tổ chức bồi dưỡng, hỗ trợ nâng cao năng lực thực hiện các nội dung chuyên đề. . Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đổi mới hiệu quả công tác quản lý giáo dục, bộ phận chuyên môn xây dựng mô hình “Trường, lớp em xanh, an toàn và thân thiện” và triển khai rộng đến các tổ thực hiện hiệu quả trong năm học 2022-2023.
- Tổ chức thực hiện cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu của trẻ em và gia đình trẻ. Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo và hướng dẫn của Sở, Phòng GD&ĐT, trường lập Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh theo đúng quy định; lựa chọn, sử dụng tài liệu đã được Bộ GD&ĐT thẩm định cho phép ban hành để sử dụng trong các cơ sở GDMN. Triển khai tổ chức thực hiện bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp Một, trong đó chú trọng các giải pháp phối hợp giữa mầm non và tiểu học, phù hợp yêu cầu liên thông từ mầm non lên tiểu học.- Tổ chức thực hiện cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu của trẻ em và gia đình trẻ. Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo và hướng dẫn của Sở, Phòng GD&ĐT, trường lập Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh theo đúng quy định; lựa chọn, sử dụng tài liệu đã được Bộ GD&ĐT thẩm định cho phép ban hành để sử dụng trong các cơ sở GDMN. Triển khai tổ chức thực hiện bảo đảm thiết thực, chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm, lớp độc lập tư thục
- Tiếp tục xây dựng và khai thác hiệu quả kho tài liệu, học liệu, các video trực tuyến dùng chung để hỗ trợ thực hiện Chương trình đối với các cơ sở GDMN đồng thời hỗ trợ cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà phù hợp với điều kiện của gia đình thông qua các ứng dụng zalo, viber, website nhà trường và các ứng dụng công nghệ khác đặc biệt trong bối cảnh diễn biến của thiên tai, dịch bệnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động hàng ngày của cơ sở GDMN. Tận dụng tiến bộ công nghệ để thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao chất lượng giáo dục, hiệu quả quản lý. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giáo GDMN ở các trường và trong việc NDCSGD trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.
Nhà trường phát huy tính sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp NDCSGD trẻ, tạo ra những sản phẩm có giá trị trong việc thực hiện chương trình GDMN. Tăng cường trao đổi, học tập, rút kinh nghiệm việc thực hiện Chương trình trong các cơ sở GDMN.
● Chỉ tiêu cụ thể:
- 6/6 nhóm lớp tiếp tục thực hiện chương tình GDMN do Bộ quy định.
- 4/4100% trẻ 5 tuổi thực hiện tốt bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1, hoàn thành công tác phổ cập.
- 100% giáo viên không ép trẻ viết, học trước chương trình lớp 1.
- 100% trẻ đến lớp có đủ đồ dùng cá nhân, đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu.
- 100% giáo viên tham gia đầy đủ các hội thi, chuyên đề do trường - huyện tổ chức
- 100% giáo viên áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến; lựa chọn, bổ sung những nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với quan điểm, mục tiêu của chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương.
- 100% GV xây dựng kho tài liệu và biết khai thác sử dụng tài liệu, học liệu hiệu quả, đúng quy định.
- Can thiệp sớm, đảm bảo giáo dục hòa nhập có chất lượng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ khuyết tật. Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách cho trẻ em và giáo viên dạy trẻ khuyết tật trong các cơ sở GDMN. (nếu có)
● Biện pháp thực hiện:
- Tổ chức cho CB, GV, NV học tập nhiệm vụ năm học.
- Quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn CB, GV, NV và tổ chuyên môn có đầy đủ hồ sơ theo quy định đảm bảo chất lượng.
- Tiếp thu và tổ chức triển khai đầy đủ các nội dung chuyên đề.
- Tổ chức phát động phong trào thực hiện mô hình “Trường lớp hạnh phúc ” đến các tổ chuyên môn, các đoàn thể trong nhà trường.
- Tổ chức thao giảng hàng tháng có UDCNTT trong soạn giảng .
- Tiếp tục xây dựng và khai thác kho tài liệu, học liệu trực và hướng dẫn, giới thiệu các nguồn, kênh thông tin, tài liệu để hỗ trợ phụ huynh thực hiện tốt công tác NDCSDS trẻ.
- BGH thường xuyên dự giờ thăm lớp, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của từng GV àqua đó có hướng dẫn, giúp đở và đóng góp kịp thời cho giáo viên.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện bộ đồ dùng học tập cá nhân trẻ.
- Tổ chức đánh giá sau chủ đề các lớp.
- Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chính xác mức độ thực hiện nhiệm vụ và tay nghề của từng giáo viên trong công tác CSGD trẻ qua đó có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời cho giáo viên.
- Tổ chức thực hiện chuyên đề “ Lấy trẻ làm trung tâm”. Lồng ghép thực hiện các quy định về trường học an toàn trước dịch bệnh, rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng, bảo vệ an toàn bản thân và môi trường sống cho trẻ trong đơn vị, có tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
- Thực hiện chương trình giáo dục mầm non (GDMN) sau sửa đổi. Tăng cường tổ chức các hoạt động cho trẻ, tất cả các lớp xây dựng môi trường giáo dục đảm bảo tính sư phạm, tính gợi mở và an toàn. Luôn tổ chức các hoạt động vui chơi phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của từng lứa tuổi, trẻ tự khám phá tìm tòi ra cái mới, giáo viên theo dõi giúp trẻ hoàn thiện kiến thức.
- Khuyến khích phụ huynh có trẻ 4 và 5 tuổi đăng ký tham gia tiếng Anh
5. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
5.1. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo, Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ; nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu NDCSGD trẻ; khuyến khích cán bộ quả lý và giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu thông qua nhiều hình thức khác nhau. Triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch số 2076/KH-SGDĐT ngày 07/7/2022 của Sở GD&ĐT về việc bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên làm việc tại các nhóm lớp ngoài công lập. Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở GDMN (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019); tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 1090/KH-SGDĐT ngày 03/5/2019 về xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025 của ngành GD&ĐT Long An.
5.2. Tiếp tục rà soát, đánh giá kết quả đạt được và tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019, Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ GD&ĐT về việc quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở GDMN, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo; triển khai Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; tiếp tục thực hiện việc đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định. Chủ động, tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non trong việc bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong đơn vị, tư thục theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.
5.3. Nhà trường tiếp thực hiện công tác tham mưu các cấp bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định, bố trí bảo đảm ít nhất 02 giáo viên/lớp; tăng cường và tuyển dụng kịp thời đối với GVMN còn thiếu nhằm bảo đảm tốt công tác NDCSGD trẻ em theo Chương trình GDMN và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ ở trường. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành.
● Chỉ tiêu cụ thể:5.1. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo, Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ; nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu NDCSGD trẻ; khuyến khích cán bộ quả lý và giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu thông qua nhiều hình thức khác nhau. Triển khai thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch số 2076/KH-SGDĐT ngày 07/7/2022 của Sở GD&ĐT về việc bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên làm việc tại các nhóm lớp ngoài công lập. Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở GDMN (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019); tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 1090/KH-SGDĐT ngày 03/5/2019 về xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2019-2025 của ngành GD&ĐT Long An.
5.2. Tiếp tục rà soát, đánh giá kết quả đạt được và tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN giai đoạn 2018-2025, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019, Thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ GD&ĐT về việc quy định việc sử dụng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở GDMN, tiểu học, trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo; triển khai Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; tiếp tục thực hiện việc đánh giá đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định. Chủ động, tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non trong việc bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trong đơn vị, tư thục theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.
5.3. Nhà trường tiếp thực hiện công tác tham mưu các cấp bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định, bố trí bảo đảm ít nhất 02 giáo viên/lớp; tăng cường và tuyển dụng kịp thời đối với GVMN còn thiếu nhằm bảo đảm tốt công tác NDCSGD trẻ em theo Chương trình GDMN và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ ở trường. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với GVMN theo quy định hiện hành.
- 100% CBGVNV thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo;
- 100% đội ngũ quyết tâm đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019).
- 100% CB-GV được học tập bồi dưỡng chương trình GDMN mới.
- 100% CBGVNV được bồi dưỡng đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ GD&ĐT về việc Quy định việc sử dụng giáo viên, CBQL trong đơn vị
- 100% CBGVNV thực hiện nghiêm kế hoạch số 2076/KH-SGDĐT ngày 07/7/2022 của Sở GD&ĐT về việc bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục;
● Biện pháp thực hiện:
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo và Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo;
- Đội ngũ Cán bộ giáo viên nhân viên quyết tâm đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non (Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019).
- CBGVNV được bồi dưỡng đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019; thông tư số 24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ GD&ĐT về việc Quy định việc sử dụng giáo viên, CBQL trong đơn vị
-Tổ chức cho CBGVNV thực hiện tốt kế hoạch số 2076/KH-SGDĐT ngày 07/7/2022 của Sở GD&ĐT về việc bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GD&ĐT giai đoạn 2019 - 2025.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 86/NĐ-CP về hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực GDMN.
- Tiếp tục huy động các tổ chức, các nhân đầu tư nguồn lực để phát triển GDMN; chú trọng phát triển trường lớp mầm non ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ.
● Chỉ tiêu cụ thể:- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GD&ĐT giai đoạn 2019 - 2025.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định 86/NĐ-CP về hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực GDMN.
- Tiếp tục huy động các tổ chức, các nhân đầu tư nguồn lực để phát triển GDMN; chú trọng phát triển trường lớp mầm non ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ.
- 100% CBGVNV huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực để phát triển trường, lớp, nhất là việc tu sửa, mua sắm bổ sung đồ dùng đồ chơi cho các lớp.
- 100% CBGVNV tham gia huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư, CMHS các nguyên vật liệu sẳn có tạo đồ dùng đồ chơi cho các lớp.
● Biện pháp thực hiện:
- Tăng cường công tác huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực để phát triển trường, lớp, nhất là việc tu sửa, mua sắm bổ sung đồ dùng đồ chơi cho các lớp.
- Huy động ban đại diên cha mẹ học sinh cùng tham gia huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực để phát triển trường, lớp, nhất là việc tu sửa, mua sắm bổ sung đồ dùng đồ chơi cho các lớp
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
- Thực hiện triển khai Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2022 của Bộ GD&ĐT về đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong GDMN, tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục. Chuẩn hóa CSDL ngành và dữ liệu PCGD, XMC.
- Thực hiện công tác việc chuyển đổi số trong GDMN, tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành và dữ liệu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ để khai thác, sử dụng.
- Tiếp tục sử dụng các phần mềm để từng bước chuyển đổi hồ sơ giấy, sang hồ sơ điện tử. Triển khai các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý để thực hiện các hoạt động (lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú, quản lý đồ dùng, đồ chơi) của các đơn vị có uy tín, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định để đảm bảo chất lượng quản lý.
- Tiếp tục đầu tư đầu tư hệ thống họp, hội thảo để nâng cao hiệu quả quản lý và dạy học trong cơ sở GDMN.
● Chỉ tiêu cụ thể:- Thực hiện triển khai Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2022 của Bộ GD&ĐT về đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong GDMN, tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục. Chuẩn hóa CSDL ngành và dữ liệu PCGD, XMC.
- Thực hiện công tác việc chuyển đổi số trong GDMN, tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, tuyển sinh, chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục. Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành và dữ liệu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ để khai thác, sử dụng.
- Tiếp tục sử dụng các phần mềm để từng bước chuyển đổi hồ sơ giấy, sang hồ sơ điện tử. Triển khai các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý để thực hiện các hoạt động (lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú, quản lý đồ dùng, đồ chơi) của các đơn vị có uy tín, được cơ quan có thẩm quyền thẩm định để đảm bảo chất lượng quản lý.
- Tiếp tục đầu tư đầu tư hệ thống họp, hội thảo để nâng cao hiệu quả quản lý và dạy học trong cơ sở GDMN.
- 100% lớp học và phòng làm việc có máy tính, ti vi phục vụ công tác quản lý và giảng dạy.
- 100% CB - giáo viên có địa chỉ Email cá nhân để trao đổi thông tin, học tập, chia sẽ chuyên môn, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục.
- 100% CB - GV thực hiện chuyển đổi số như sử dụng các phần mềm quản lý, tuyển sinh, lập kế hoạch giáo dục...
● Biện pháp thực hiện:
- Khuyến khích giáo viên trao đổi thông tin qua địa chỉ Email, thường xuyên cập nhật, khai thác các thông tin trên mạng.
- Thực hiện sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, kiểm tra, đánh giá một cách khoa học, chặt chẽ.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm về công tác quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Thường xuyên sử dụng các phần mềm để từng bước chuyển đổi hồ sơ giấy, sang hồ sơ điện tử. thực hiện các phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý để thực hiện các hoạt động (lập kế hoạch, theo dõi chỉ đạo, quản lý bán trú, quản lý đồ dùng, đồ chơi)
8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan báo, đài tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN, kết quả thực hiện công tác PCGDMNTNT, chuẩn bị các điểu kiện thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo; kết quả thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN. Khai thác các nền tảng công nghệ để truyền thông nâng cao về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác truyền thông về công tác phổ biến và hướng dẫn thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; chương trình GDMN; truyền thông về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng NDSCGD trẻ.
- Tập trung truyền thông về vai trò, vị trí của GDMN; phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng, gương người tốt việc tốt, mô hình hay,… Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học.
- Tăng cường công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, bảo đảm hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng; tiếp tục phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ trong việc hướng dẫn cha mẹ về NDCSGD trẻ mầm non; tăng cường công tác tuyên truyền đối với cha mẹ trẻ và cộng đồng nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường.
● Chỉ tiêu cụ thể:- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan báo, đài tăng cường thông tin, truyền thông về GDMN, kết quả thực hiện công tác PCGDMNTNT, chuẩn bị các điểu kiện thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo; kết quả thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN. Khai thác các nền tảng công nghệ để truyền thông nâng cao về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác truyền thông về công tác phổ biến và hướng dẫn thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; chương trình GDMN; truyền thông về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng NDSCGD trẻ.
- Tập trung truyền thông về vai trò, vị trí của GDMN; phổ biến những sáng kiến kinh nghiệm có chất lượng, gương người tốt việc tốt, mô hình hay,… Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học.
- Tăng cường công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, bảo đảm hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng; tiếp tục phối hợp chặt chẽ với cha mẹ trẻ trong việc hướng dẫn cha mẹ về NDCSGD trẻ mầm non; tăng cường công tác tuyên truyền đối với cha mẹ trẻ và cộng đồng nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ đến trường.
-100% CBGV tham gia công tác PCGDMNTNT.
100% các lớp thực hiện tốt môi trường “Lấy trẻ làm trung tâm”
- 100 % CBGV tham gia làm công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ 0-3 tuổi (99 bài tuyên truyền)
- 100 % CBGV tham gia làm công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN. Tuyên truyền kết quả thực hiện công tác PCGDMN cho trẻ em 5 tuổi; kết quả thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” tôn vinh các tấm gương điển hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN.
- 100 % các lớp thực hiện tốt góc tuyên truyền, thay đổi nội dung thường xuyên (1 tháng /1 lần)
- 100 % GV tư vấn phụ huynh về phòng chống SDD, béo phì, các dịch bệnh.
- 100% các lớp tham gia các phong trào lễ hội theo kế hoạch
● Biện pháp thực hiện:
- Nhà trường phối hợp các ban ngành đoàn thể, các ban ấp tham gia điều tra trẻ trong độ tuổi từ 0-5 có tại địa phương
- Nhà trường đã tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức, như thông qua các cuộc họp phụ huynh, giờ đón và trả trẻ, góc tuyên truyền “Bố mẹ cần biết” của trường và các lớp, hòm thư góp ý vv... Để tuyên truyền cho cha mẹ về kiến thức chăm sóc sức khỏe, vệ sinh phòng dịch bệnh nhất là dịch bệnh Covid-19, VSATTP, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ;
- Tổ chức họp phụ huynh học sinh tuyên truyền công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; vệ sinh phòng dịch bệnh nhất là dịch bệnh Covid -19, sốt xuất huyết....
- Tổ chức đầy đủ các lễ hội trong năm học như: ngày hội đến trường, tết trung thu, ngày hội của các cô giáo 20/11, tết nguyên đán, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập quân đội nhân dân Việt Nam 22/12, kỷ niệm ngày sinh nhật Bác Hồ 19/5, ngày tết thiếu nhi 1/6 và lễ ra trường của các cháu mẫu giáo lớn.
- Phối hợp đài truyền thanh xã việc truyền thông.
9. Triển khai hiệu quả công tác thống kê, báo cáo
Tổ chức thực hiện báo cáo thống kê giáo dục định kỳ về GDMN theo Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/2019 đúng thời hạn, đầy đủ và chính xác theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành và các báo cáo khác theo yêu cầu (nếu có); quan tâm chỉ đạo các cơ sở GDMN tổ chức rà soát, thu thập, tổng hợp đầy đủ thông tin hồ sơ về trường học, lớp học, học sinh, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, CSVC, tài chính đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành theo hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT. Báo cáo phải chuẩn hóa dữ liệu giữa các bộ phận chuyên môn của Phòng GD&ĐT trong cùng thời điểm nhằm tạo điều kiện cho các cấp quản lý giám sát các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở GDMN, nâng cao hiệu quả thống kê, tổng hợp.
● Chỉ tiêu cụ thể:Tổ chức thực hiện báo cáo thống kê giáo dục định kỳ về GDMN theo Thông tư số 26/2019/TT-BGDĐT ngày 30/12/2019 đúng thời hạn, đầy đủ và chính xác theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành và các báo cáo khác theo yêu cầu (nếu có); quan tâm chỉ đạo các cơ sở GDMN tổ chức rà soát, thu thập, tổng hợp đầy đủ thông tin hồ sơ về trường học, lớp học, học sinh, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, CSVC, tài chính đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành theo hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT. Báo cáo phải chuẩn hóa dữ liệu giữa các bộ phận chuyên môn của Phòng GD&ĐT trong cùng thời điểm nhằm tạo điều kiện cho các cấp quản lý giám sát các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở GDMN, nâng cao hiệu quả thống kê, tổng hợp.
- Thực hiện đúng, đầy đủ các phụ lục thống kê, báo cáo, chính xác, kịp thời
● Biện pháp thực hiện:
- Tổ chức rà soát, thu thập, tổng hợp đầy đủ thông tin hồ sơ về trường học, lớp học, học sinh, đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên, CSVC, tài chính đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành theo hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT.
● Đăng ký danh hiệu thi đua năm học 2022- 2023.
* Tập thể:
a) Tập thể trường đạt danh hiệu: “Tập thể lao động xuất sắc”
b) Chi bộ đạt danh hiệu: “Chi bộ trong sạch vững mạnh”.
c) Công đoàn đạt danh hiệu:“Công đoàn đạt hoàn thành xuất sắc nhiểm vụ
* Cá nhân
- Đăng ký lao động Tiên tiến: 20 /20
- Đăng ký CSTĐ cơ sở: 03/20
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
- Căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường, đề nghị tất cả đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên xây dựng và triển khai kế hoạch năm học đảm bảo đầy đủ các yêu cầu nhiệm vụ trọng tâm và phù hợp với tình hình thực tế của lớp.
- Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo với BGH để xem xét, giải quyết.
- Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 của trường MG Phước Lý./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- PGD&ĐT (theo dõi);
- Tổ khối (thực hiện);
- Lưu : VT.
DUYỆT CỦA PHÒNG GD-ĐT