BÁO CÁO THÀNH TÍCH TẬP THỂ LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN XUẤT SẮC
PHÒNG GDĐT CẦN GIUỘC TRƯỜNG MG PHƯỚC LÝ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Phước Lý , ngày 21 tháng 6 năm 2022. |
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG TẬP THỂ LAO ĐỘNG TIÊN TIẾN XUẤT SẮC
Tên tập thể đề nghị: Trường Mẫu giáo Phước Lý
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm, tình hình:
Địa điểm trụ sở chính: Ấp Phú Ân, Xã Phước Lý, Huyện Cần Giuộc, tình Long An.
Điện thoại liên hệ: 02723735223:
Địa chỉ trang tin điện tử: mgphuocly.edu.vn
Quá trình thành lập và phát triển:
Trường mẫu giáo Phước Lý được thành lập từ năm 1981. Khi mới thành lập trường, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nhưng được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chính quyền địa phương, ngành giáo dục và Đào tạo, sự nỗ lực tích cực tham mưu phấn đấu của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh trong trường, vì vậy năm 2010 nhà trường được UBND xã và Phòng Giáo dục huyện quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng thêm 3 phòng học mới và 01 bếp ăn tại điểm chính Ấp Phú Ân, đến năm 2021 nhà trường được đầu tư xây dựng thêm 04 phòng học và 6 phòng chức năng ở điểm ấp Phước Lý khang trang hơn.
Về điều kiện tự nhiên, xã hội:
Xã Phước Lý là xã vùng thượng của Huyện Cần Giuộc phía Bắc giáp với Huyện Bình Chánh, TP.HCM . Phía Tây giáp xã Mỹ Yên, Phước Lợi của Huyện Bến Lức; phía Nam giáp xã Long Khê, Long Trạch Huyện Cần Đước; và nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh Long An. Giao thông đường bộ có đường 835B, đường tỉnh 826 được nhựa hóa thuận lợi cho người dân đi lại, giao thương hàng hóa từ xã đến thành phố HCM và các xã lân cận trong tỉnh Long An. Là xã văn hóa được công nhận trong năm 2013; xã nông thôn mới năm 2014 nên tình hình KT-XH từng bước phát triển và đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần người dân ngày càng được nâng lên, thể hiện trên các lĩnh vực giải quyết việc làm, giảm nghèo, công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, về văn hóa xã hội, TDTT...được các cấp, các ngành trong xã quan tâm và thực hiện có hiệu quả. Nhân dân địa phương chủ yếu thu nhập kinh tế phần lớn từ phát triển nông nghiệp, nhận thức của người dân với bậc học mầm non còn nhiều hạn chế.
Cơ cấu tổ chức:
Tổng số lớp: 6; Số học sinh: 197 cháu.
Tổng số CB, GV, CNV toàn trường 19 - Nữ: 18;
Trong đó: CBQL : 02 nữ 02; Giáo viên: 11 - nữ 11 : Nhân viên 06- nữ 05
Tổng số biên chế: 15; Hợp đồng: 04
Trình độ đào tạo GV: Đại học 10- Cao đẳng 01.
* Cơ sở vật chất:
Tổng diện tích đất toàn trường: 5.255 m2
Số phòng học: 11 (trong đó phòng học kiên cố: 4; Bán kiên cố: 07 ).
Văn phòng: 01
Phòng HT: 01
Phòng P.HT: 01
Phòng nghệ thuật: 01
Phòng thể chất: 01
Phòng y tế: 01
Nhà Bếp: 01
Nhà bảo vệ: 02
Có hệ thống nước sạch cung cấp cho giáo viên và học sinh hoạt động hàng ngày.
- Các tổ chức đoàn thể:
+ Có tổ chức công đoàn với 19 công đoàn viên.
+ Có tổ chức đoàn thanh niên với 7 đoàn viên đoàn thanh niên
2. Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.1. Chức năng, nhiệm vụ:
- Trường có chức năng nhiệm vụ chăm sóc nuôi dạy các cháu từ 3-5 tuổi, chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ 5 tuổi vào trường Tiểu học. Huy động trẻ em lứa tuổi mẫu giáo đến trường. Tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, CSGD trẻ. Tổ chức cho CB, GV, NV và trẻ em tham gia vào các hoạt động xã hội trong cộng đồng. Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng - CSGD trẻ theo quy định.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa. Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức xã hội để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm súc giáo dục trẻ.
- Thực hiện nhiệm vụ và quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ được giao
- Chức năng: Hiệu trưởng
- Nhiệm vụ: Quản lý chung
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1. Thành tích đạt được trong năm học 2021-2022.
Trong năm học 2021-2022: Sau khi thành lập Hội đồng Thi đua Khen thưởng đã xây dựng, tập hợp, thống nhất ý kiến của CC-VC, hoàn thành và triển khai, tổ chức đăng ký, thực hiện kế hoạch các phong trào thi đua năm học 2021- 2022 trong Hội nghị CC-VC.
Triển khai sáng tạo và hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, của địa phương phát động;
Đã thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non. Thường xuyên chú trọng đến việc lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục lễ giáo, giáo dục ATGT, giáo dục kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng sống và kỹ năng tự bảo vệ bản thân...cho trẻ thông qua các hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.
Thực hiện đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục, tạo sự chuyển biến mới về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục.
Ban giám hiệu nhà trường luôn đổi mới công tác quản lý chỉ đạo, tăng cường xây dựng nề nếp, kỷ cương ngăn chặn mọi biểu hiện tiêu cực trong giáo dục, thực hiện tốt công tác PCGDMN cho trẻ năm tuổi theo đúng tiến độ của Phòng GD&ĐT đã đề ra.
Chú trọng xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực chuyên môn giỏi, tăng cường củng cố đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. Đã đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục.
Kết quả đạt được đối với trẻ:
Về số lượng: Tổng số trẻ đến trường: 197 cháu.
Trong đó : Mẫu giáo lá: 138 cháu.
Mẫu giáo chồi: 59
Về chất lượng CSND:
Số trẻ ăn bán trú tại trường 197/197cháu đạt 100% số trẻ đến trường.
Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: đầu năm: 34 cháu, cuối năm: 26 cháu tỉ lệ giãm còn 4%
100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng, đã thực hiện tốt 3 đợt cân đo trẻ trong năm học, đối với trẻ SDD - TC được cân đo theo dõi hàng tháng.
Tổ chức nấu ăn cho trẻ theo thực đơn, tính khẩu phần ăn hàng ngày để điều chỉnh thực đơn cho phù hợp với thực tế nhằm nâng tỷ lệ calo ở trường cho trẻ. Cụ thể: đối với trẻ mẫu giáo: 615 - 726 calo. Trẻ được ăn đủ chất, cân đối định lượng thức ăn tương đối chính xác, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa vụ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng miệng. Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng, thay đổi thực đơn thường xuyên theo mùa, thực hiện ký kết hợp đồng với các nhà cung ứng thực phẩm có uy tín và chất lượng đảm bảo.
100% các nhóm lớp đảm bảo vệ sinh phòng lớp, vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân trẻ.
100% nhóm lớp thực hiện đúng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 cho trẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng cho trẻ ở trường.
Đã liên hệ với trung tâm y tế huyện và trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe cho trẻ 1 lần/ năm. Số trẻ được khám bệnh 197 đạt 100%.
Đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng cho trẻ ở trường.
Kết quả triển khai thực hiện chương trình giáo dục mầm non:
Năm học 2021 - 2022 nhà trường đã nghiêm túc triển khai thực hiện chương trình GDMN , thực hiện nghiêm túc việc áp dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi và đánh giá trẻ 5 tuổi theo bộ chuẩn đến 100% giáo viên 5 tuổi với tất cả 120 chỉ số chọn và đưa các chỉ số vào các chủ điểm đánh giá sao cho phù hợp. Đặc biệt nhà trường đã chỉ đạo sát sao tới 100% GV thực hiện tốt việc lồng ghép GD kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ bản thân và kỹ năng tự phục vụ cho trẻ. Kết quả:
Mẫu giáo: Tổng số có 197 cháu được đánh giá¸
Xếp loại đạt yêu cầu cuối độ tuổi: 191/ 197cháu đạt tỉ lệ 96,95 %.
Xếp loại chưa đạt yêu cầu cuối độ tuổi: 06/197 cháu đạt tỉ lệ 3,04 %.
Bé chuyên cần khối lá: 97,12.%
Bé ngoan khối lá: 96,26%
Bé chuyên cần khối chồi: 96,60%
Bé ngoan khối chồi:95,90 %
Đã tổ chức liên hoan văn nghệ cho các cháu vào các dịp: Khai giảng năm học mới, tết trung thu; ngày 20/11,22/12, 8/3…
Nhà trường đã triển khai hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ. Trường đã có 15/19 CB, GV, NV có chứng chỉ tin học cơ bản. Nhà trường đã mở trang Website riêng và đã có 100% CB, GV, NV tham gia làm thành viên và sử dụng có hiệu quả trong công tác quản lý chỉ đạo, CS&GD trẻ của nhà trường. Đã kết nối mạng intenet cho 3/3 điểm trường, 6/6 lớp có máy tính kết nối intenet để phục vụ cho công tác giảng dạy.
Trong năm học nhà trường đã tổ chức tốt các hội thi: thi giáo viên dạy tốt, hội thi xây dung môi trường giáo dục lấy trẻ làm trunng tâm, thi làm đồ dùng đồ chơi, thi bé vẽ tranh cấp trường,
* Đối với giáo viên, nhân viên:
Phần lớn giáo viên, nhân viên trong nhà trường nhiệt tình, có ý thức thực hiện tốt kế hoạch nhà trường giao cho.
100% giáo viên trong trường đã nắm chắc phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục trẻ, có nhiều sáng tạo khi thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, tích cực nghiên cứu xây dựng môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm.
100% giáo viên, nhân viên trong trường thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường đề ra, không có trường hợp giáo viên, nhân viên nào vi phạm đạo đức nhà giáo.
Đa số nhân viên trong trường đều nhiệt tình, biết chế biến món ăn ngon, đảm bảo tỉ lệ calo cho trẻ, trong năm học toàn trường không xảy ra trường hợp ngộ độc thực phẩm .
100 % giáo viên trong trường được triễn khai về đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp GVMN theo Thông tư 26/2018/TT-BGD ĐT ngày 08/10/2018 ban hành quy định chuẩn giáo viên mầm non. Kết quả tự đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non cuối năm học như sau:
Tổng số giáo viên tham gia tự đánh giá: 11/11 đ/c
Trong đó: Xếp loại Tốt: 03 đ/c đạt tỷ lệ 27,3 %.
Xếp loại khá: 07 đ/c đạt 63,6 %.
Xếp loại Đạt: 01 đ/c đạt 9,09 %.
Trường có 9 sáng kiến kinh nghiệm đang áp dụng tại đơn vị trường mẫu giáo Phước Lý đem lại hiệu quả chất lượng giáo dục.
Đa số nhân viên trong trường đều nhiệt tình trong công tác. Hoàn thành tốt công tác được giao.
Kết quả đánh giá xếp loại công chức, viên chức cuối năm 2021-2022:
Tổng số CBGVNV:19 đ/c
Xếp loại hoàn thành xuất nhiệm vụ: 6 đ/c đạt tỷ lệ 31,6%
Xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ: 12 đ/c đạt tỷ lệ 63,15%
Xếp loại hoàn thành nhiệm vụ: 01 đ/c đạt tỷ lệ 5,3% và không có đ/c CB,GV,NV nào không hoàn thành nhiệm vụ
Kết quả xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm:
Nhà trường đã chỉ đạo GV thực hiện các nội dung tuyên truyền, làm tốt công tác tham mưu, phối hợp tốt với các bậc cha mẹ, các tổ chức đoàn thể xã hội trong việc huy động các nguồn lực để hỗ trợ, ủng hộ đồ dùng trang thiết bị, cải tạo môi trường học tập và tổ chức các hoạt động GD cho trẻ trong toàn trường. Cụ thể: xây dựng 2 nhà chòi, 1sân đá bóng mini, sơn vẽ trò chơi trên sân trường….
Đã chỉ đạo giáo viên toàn trường chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề «Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm » trong năm học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và của lớp, xây dựng môi trường học tập và góc sáng tạo của trẻ tại các lớp và các khu vực cho trẻ hoạt động.
2. Những biện pháp, hoặc nguyên nhân đạt được thành tích, các phong trào thi đua đã áp dụng trong thực tiễn sản xuất công tác:
2.1. Hoạt động chuyên môn:
100% giáo viên trong trường đều tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ, nâng cao các chỉ tiêu trong hoạt động dạy học, đảm bảo dạy đúng, dạy đủ các hoạt động theo quy định, thực hiện nghiêm túc phân phối chương trình các hoạt động giáo dục do Bộ GD&ĐT quy định, chuẩn bị đầy đủ các loại hồ sơ kế hoạch, giáo án, đồ dùng dạy học trước khi lên lớp.
Trong giảng dạy hầu hết giáo viên luôn chú ý tới các đối tượng trẻ, để có phương pháp giảng dạy phù hợp, luôn phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo học tập của trẻ, tích cực nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua các hoạt động dự giờ, qua trao đổi thảo luận, học tập chuyên đề ở tổ, trường và cụm trường, tích cực nghiên cứu soạn, giảng dạy bằng giáo án điện tử.
Ban giám hiệu nhà trường tăng cường kiểm tra đánh giá xếp loại chất lượng giảng dạy của GV.
2.2 Công tác xây dựng đội ngũ:
Nhà trường đã thực hiện đúng thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Thực hiện đúng tinh thần theo Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non. Tổ chức và triển khai thực hiện Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.
Khuyến khích động viên giáo viên tích cực tham gia dự thi tiết dạy tốt, tích cực thăm lớp dự giờ, đảm bảo đủ số giờ theo định.
Giáo viên tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhóm, tổ, trường. Tích cực tham gia các chuyên đề ở tổ, trường, cụm trường và phòng GD-ĐT tổ chức.
Tạo điều kiện cho CB - GV - NV không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khuyến khích động viên cán bộ giáo viên tiếp tục học tập nâng cao trình độ về mảng CNTT để 100% cán bộ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn.
2.3 Công tác phổ cập giáo dục, kiểm định chất lượng giáo dục;Nhà trường tổ chức điều tra, cập nhật số liệu các đối tượng trong độ tuổi, kết hợp với các ấp trên địa bàn xã để xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, điều tra các đối tượng trong độ tuổi phổ cập mầm non, làm tốt công tác tuyên truyền vận động phụ huynh cho trẻ đi học chuyên cần hơn, phân công cán bộ, giáo viên thường xuyên kiểm tra theo dõi công tác phổ cập ở từng ấp.
Tiếp tục thực hiện kế hoạch kiểm định chất lượng của nhà trường để hoàn thiện và bổ sung những mặt còn thiếu, nhằm phấn đấu trong năm 2023 trường sẽ đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trong trường mầm non và đạt chuẩn quốc gia.
Đặc biệt ưu tiên về cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị cho trẻ 5 tuổi, đảm bảo đủ đồ dùng tối thiểu theo thông tư 02 quy định về đồ dùng đồ chơi cho trẻ 5 tuổi.
2.4. Công tác ứng dụng CNTT vào trong quản lý, giảng dạy:
Nhà trường đã triển khai hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ. Trường đã có 15/15 CB,GV, NV có chứng chỉ tin học cơ bản. Nhà trường đã mở trang Website riêng và đã có 100% CB,GV,NV tham gia làm thành viên và sử dụng có hiệu quả trong công tác quản lý chỉ đạo, CS&GD trẻ của nhà trường. Đã kết nối mạng intenet cho 6/6 lớp có máy tính, kết nối intenet để phục vụ cho công tác giảng dạy.
Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và giảng dạy, khuyến khích giáo viên, soạn bài bằng giáo án điện tử, kết nối mạng Intenet trong nhà trường, vận dụng linh hoạt các loại phần mềm về công tác quản lý nuôi dưỡng, phần mềm công tác phổ cập. Tiếp tục tạo điều kiện cho CB-GV-NV đi học tập để nâng cao trình độ tin học nhằm áp dụng vào công tác chuyên môn ở trường.
2.5. Cơ sở vật chất trang thiết bị:
Tập trung kinh phí mua sắm bổ sung thêm các trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại cho các nhóm lớp trong toàn trường.
Đã xây dựng khu vận động, trang trí tạo cảnh quan môi trường sư phạm ở các điểm trường.
Đầu năm nhà trường có kế hoạch chi sửa chữa, mua sắm bổ sung một số đồ dùng phục vụ cho công tác bán trú, trang thiết bị đồ dùng dạy học ....
Làm tốt công tác xã hội hóa trồng thêm cây xanh, cây cảnh trên sân trường làm khuôn viên nhà trường luôn “Xanh - sạch - đẹp”.
2.6. Công tác xã hội hoá giáo dục:
Trong năm học nhà trường đã thực hiện tốt công tác XHH giáo dục và được thực hiện theo đúng quy trình 4 bước. Kết quả đã được phụ huynh các lớp ủng hộ cả tinh thần và vật chất, đồ dùng, đồ chơi để xây dựng môi trường học tập, ủng hộ chậu, ủng hộ cây cảnh, cây hoa, tôn, quà 1,6, ...với tổng số tiền: 37.400.000đ
Phối hợp tốt với Cha mẹ học sinh để làm tốt công tác giáo dục, củng cố, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị, xây dựng nhà trường có môi trường lành mạnh, thân thiện và an toàn.
Làm tốt công tác tham mưu với cán bộ lãnh đạo và nhân dân địa phương để thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục, tuyên truyền vận động các ban ngành đoàn thể ở địa phương tiếp tục quan tâm và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của địa phương, vận động các gia đình, các cá nhân, các dòng họ thực hiện công tác khuyến học, khuyến tài ngày càng phát triển mạnh mẽ.
2.7. Đổi mới công tác quản lý:
Trong năm học 2021-2022, nhà trường đã thực sự quan tâm đổi mới nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực quản lý điều hành của cán bộ quản lý từ các tổ chuyên môn đến nhà trường, thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế, quy định, Điều lệ trường mầm non, tăng cường công tác kiểm tra đánh giá chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
Đổi mới công tác quản lý, tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ trưởng tổ chuyên môn, xác định đúng vai trò và trách nhiệm của tổ trưởng chuyên môn, nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho trẻ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, thường xuyên kiểm tra trình độ sử dụng tin học của cán bộ, giáo viên trong việc soạn bài và giảng dạy bằng giáo án điện tử, khuyến khích giáo viên xây dựng bài áp dụng công nghệ thông tin để dạy trẻ.
Tăng cường kiểm tra đánh giá trong nội bộ trường học, coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra là một trong những yếu tố nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức trách nhiệm hơn nữa, đồng thời qua đó giúp cho cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thiện hơn về năng lực chuyên môn.
Thực hiện “Ba công khai” để người học và xã hội giám sát, đánh giá: Công khai cam kết và kết quả chất lượng đào tạo; Công khai các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; Công khai thu chi tài chính.
Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình và kế hoạch giáo dục, tiếp tục củng cố kỷ cương, nề nếp trong dạy và học kiểm tra đánh giá đảm bảo khách quan chính xác, công bằng.
2.8. Hưởng ứng các cuộc vận động, các phong trào thi đua,
100% CB-GV-NV toàn trường thực hiện ký cam kết không vi phạm đạo đức nhà giáo và vi phạm những điều cấm của giáo viên và nhân viên. Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đưa nội dung các cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm " thành các hoạt động thường xuyên, tự giác.
Xây dựng môi trường văn hóa “ Sáng, xanh, sạch đẹp trong trong nhà trường. 100% đội ngũ CB,GV,NV nghiêm túc Bộ quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học của đơn vị.
3. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đều làm tốt mối liên hệ với khu dân cư nơi mình sinh sống, thể hiện tinh thần đoàn kết gắn bó, đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền để mọi người dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên đều chấp hành tốt mọi chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trong năm qua toàn trường không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào vi pháp pháp luật và không có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào phải kiểm điểm từ khiển trách trở lên.
4. Hoạt động của tổ chức Đảng, Đoàn thể:
Công tác Đảng:
Chi bộ luôn nêu cao vai trò lãnh đạo toàn diện, thường xuyên có Nghị quyết chỉ đạo sát các hoạt động của đơn vị.
Mỗi cán bộ, Đảng viên trong chi bộ luôn tiên phong, gương mẫu và đi đầu trong mọi hoạt động, mọi phong trào, làm lòng cốt vững chắc và chỗ dựa tin tưởng của quần chúng.
100% cán bộ, Đảng viên đều hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tiếp tục duy trì và đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh, thực hiện tốt công tác phát triển Đảng viên, trong năm kết nạp 03 quần chúng ưu tú vào Đảng và đạt Chi bộ trong sạch vững mạnh.
Tổ chức học tập đầy đủ Nghị quyết, Chỉ thị của các cấp uỷ Đảng, Nghiên cứu học tập điều lệ Đảng, không vi phạm vào những điều Đảng viên không được làm.
Công tác Công đoàn:
Tổ chức Công đoàn luôn là tổ ấm tình thương, là động lực thúc đẩy các phong trào, các hoạt động trong nhà trường, tuyên truyền, giáo dục để “Mỗi cô giáo luôn là người mẹ thứ hai của các cháu”, để trẻ thích thú hơn khi đến trường, xây dựng tinh thần đoàn kết nội bộ và có sự thống nhất cao.
Các đoàn thể, Công đoàn, Chi đoàn trong nhà trường luôn là nhân tố tích cực để thúc đẩy phong trào chuyên môn. Duy trì các nề nếp dạy và học, thường xuyên quan tâm theo dõi và đôn đốc các cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công, chấp hành tốt chế độ chính sách của Đảng và nhà nước đề ra, chấp hành và thực hiện tốt các quy định, quy chế của ngành.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG7
1. Danh hiệu thi đua;
Năm | Danh hiệu thi đua | Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
2018-2019 | Tập thể lao động tiên tiến | Số 5321/QĐ-UBND, ngày 19/8/2019 Quyết định của UBND huyện |
2019-2020 | Tập thể lao động tiên tiến | Số 4258/QĐ-UBND, ngày 14/8/2020 Quyết định của UBND huyện |
2020-2021 | Tập thể lao động tiên tiến | Số 3876/QĐ-UBND, ngày 10/8/2021 Quyết định của UBND huyện |
Năm | Hình thức khen thưởng | Số, ngày, tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định |
2018-2019 | Giấy khen | Số 4882/QĐ-UBND, ngày 27/72018 Quyết định của UBND huyện |
2019-2020 | Giấy khen | Số 5321/QĐ-UBND, ngày 19/8/2019 Quyết định của UBND huyện |
2020-2021 | Giấy khen | Số 3876/QĐ-UBND, ngày 10/8/2021 Quyết định của UBND huyện |
(Ký, đóng dấu)
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CẦN GIUỘC |
Cần Giuộc, ngày tháng năm 2021
TRƯỞNG PHÒNG
XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIUỘC
Cần Giuộc, ngày tháng năm 2021
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH