Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học giáo dục mầm non cuối năm học 2021 – 2022
UBND HUYỆN CẦN GIUỘC
TRƯỜNG MG PHƯỚC LÝ Số: /BC-MGPL |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Phước Lý, ngày 10 tháng 06 năm 2022 |
BÁO CÁO
Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học giáo dục mầm non
cuối năm học 2021 – 2022
Căn cứ Quyết định số 8138/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Long An;
Căn cứ Công văn số 1352/KH-PGDĐT ngày 15/9/2021 của Phòng GD&ĐT Cần Giuộc về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Mầm non năm học 2021-2022;
Căn cứ công văn số 1478/HD-PGDĐT ngày 02 tháng 10 năm 2021 Về việc hướng dẫn các hoạt động trọng tâm hàng tháng năm học 2021-2022 đối với giáo dục Mầm non;
Căn cứ vào kế hoạch số 283KH-MGPL, ngày 13 tháng 10 năm 2021 kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 của trường Mẫu giáo Phước Lý;
Trường MG Phước Lý báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học giáo dục mầm non cuối năm học 2021 -2022 như sau:
I. Công tác quản lý chỉ đạo về giáo dục mầm non
1. Văn bản chỉ đạo, điều hành.
Quyết định số 8138/QĐ-UBND ngày 13/8/2021 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2021-2022 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Long An;
Hướng dẫn số 2355/HD-SGDĐT ngày 09/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2021-2022;
- Căn cứ công văn 1448/GDĐT-TH ngày 29 tháng 9 năm 2021 về phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm học 2021-2022;
- Kế hoạch số 1478/KH-PGDĐT, ngày 02/10/2021, kế hoạch trọng tâm hàng tháng cấp Mầm non năm học 2021-2022;
-Công văn số 1352/KH-PGDĐT ngày 15/9/2021 của Phòng GD&ĐT Cần Giuộc về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Mầm non năm học 2021-2022.
- Kế hoạch số 283/KH-MGPL, ngày 13 tháng 10 năm 2021, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 của trường mẫu giáo Phước Lý
2. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn.
- Trong năm học nhà trường tạo điều kiện cho đội ngũ CBGVNV tham gia tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo 100% CBQL và GV tham gia học bồi dưỡng thường xuyên theo theo thông tư số 11/2019/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non; Thông tư số 12/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2019 của BGDĐT về ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non;
- 100% CBQL, GV, NV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị, các đợt học tập các nghị quyết do các cấp tổ chức, làm bài thu hoạch đầy đủ. Nhà trường tạo điều kiện cho CBQL, GV, NV tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn hè, bồi dưỡng thường xuyên, chuyên đề. Bồi dưỡng làm HSSS, xây dựng môi trường lớp học, học bồi dưỡng thường xuyên, chuyên môn hè theo kế hoạch.
3. Công tác kiểm tra, giám sát.
- Nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn trong năm học 2021-2022 ( dự giờ…thao giảng), kiểm tra duyệt hồ sơ sổ sách giáo viên…).Thực hiện tốt công tác Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi; Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại đơn vị.
-Đơn vị thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học theo kế hoạch đề ra: Chuyên đề, toàn diện, cơ sở vật chất, thu chi tài chính, bán trú ....;
- Thanh tra nhân dân thực hiện tốt công giám sát bán trú, giám sát quy chế dân chủ, tiếp công dân. Giám sát công tác thực hện quy chế chi tiêu nội bộ; thông tư 36, giám sát hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng…
II. Kết quả đạt được
- Việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua.
- Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ.
- Nhận định về quy mô phát triển: tổng số lớp trong trường: 6 so với năm học trước không tăng không giãm
- Về qui mô phát triển:
+ Tổng số lớp: 6 lớp.
- Số trẻ đăng ký đầu năm 197. Trong đó:
Trẻ 4-5 tuổi: 59
Trẻ 5-6 tuổi: 138 trẻ).
+ Công tác huy động:
- Huy động trẻ 3 -5 tuổi tại địa phương: Số lượng: 207/396 trẻ; tỉ lệ: 52.27%
- Huy động trẻ 5 tuổi tại địa phương: Số lượng: 125/125; tỉ lệ: 100%
3. Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Nhà trường thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ: cụ thể 100% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi được đến trường và được tổ chức ăn bán trú ở trường đảm bảo chất lượng. Đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.Thực hiện tốt công tác tham thưu với cấp Ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, các lực lượng tại địa phương để tập trung vận động trẻ 5 tuổi trên địa bàn ra lớp đạt tỉ lệ cao. Cụ thể:
+ Tổng số trẻ 5 tuổi điạ phương: 125 ra lớp: 125, tỉ lệ: 100%.
+ Tỉ lệ đồ dùng đồ chơi theo VBHN 01: khối lá; 99,1 %; chồi: 98,8%
+ Số trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 3 trẻ, tỉ lệ: 1,47%; thể thấp còi: 3, tỉ lệ: 1,47%; Số trẻ béo phì: 44, tỉ lệ: 21,5%; trẻ thừa cân: 21, tỉ lệ: 10,2 %.
+ Tổng số giáo viên dạy lớp 5 tuổi: 8 trên chuẩn: 7 GV
+ Tổng số phòng học 4 tuổi/lớp: 4/4 lớp.
3.Công tác kiểm định chất lượng giáo dục và trường đạt chuẩn quốc gia.
a. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non
- Nhà trường đã tổ chức tự đánh giá theo quy định tại các Thông tư và văn bản hướng dẫn của Bộ GD&ĐT hàng năm. Thực hiện tốt công tác tập huấn cho toàn thể CB, GV,NV theo thông tư 19 thông tư Ban hành quy định về Kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Thực hiện tốt công tác rà soát, đánh giá theo các tiêu chí, tiêu chuẩn, cập nhật hồ sơ minh chứng đầy đủ và được Sở về kiểm tra sơ bộ ngày 27/5/2022. Nhà trường đề nghị đánh giá đạt mức độ 2
b. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Nhà trường thực hiện tốt công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo đúng lộ trình. Nhà trường hoàn tất hồ sơ theo yêu cầu của đoàn kiểm tra sơ bộ của Sở và cuối tháng 7 nhà trường được Sở về đánh giá công nhận đạt chuẩn.
5. Chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
5.1. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng trẻ em
- Nhà trường phối hợp tốt với các ban ngành, đoàn thể , Y tế xã trong việc chăm sóc sức khỏe trẻ, thực hiện tôt cân đo, theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ và khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm. Thực hiện tốt công tác tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên ngay đầu năm học;
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 4, 5 tuổi theo quy định tại Nghị định 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại đơn vị. Thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong đơn vị. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT và an toàn thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn thực phẩm trong bếp ăn tại đơn vị. 100% đội ngũ CBGVNV thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến các bậc cha mẹ về chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất. Nhà trường phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng cho trẻ và có biện pháp phối hợp với phụ huynh về chế độ ăn đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì.
5.2. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN
a) Trong thời gian trẻ em chưa đến trường để phòng chống dịch Covid-19
- Nhà trường chỉ đạo đội ngũ giáo viên thành lập các zalo nhóm lớp để thực hiện phối hợp với phụ huynh, kịp thời thông tin, hướng dẫn phụ huynh các tài liệu chăm sóc giáo dục trẻ. Đơn vị thực hiện tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn phụ huynh học sinh qua các nhóm qua Zalo lớp, youtube, tivi... về chương trình chăm sóc giáo dục, nuôi dưỡng trẻ ở nhà khi không đến trường. Bộ phận chuyên môn, cùng với các khối lớp xây dựng kế hoạch dạy học linh hoạt phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
- Nhà trường phân công giáo viên phụ trách nhóm, lớp nắm bắt tình hình sức khỏe của trẻ hàng ngày trong thời gian trẻ chuẩn bị tới trường, lớp . Giáo viên lựa chọn những nội dung phù hợp với độ tuổi trẻ hướng dẫn phụ huynh khi trẻ còn ở nhà. Tư vấn phụ huynh về chế độ dinh dưỡng cho trẻ khi ở nhà, cho trẻ ăn uống vừa phải, đảm bảo đầy đủ các nhóm tinh bột, chất đam, chất béo, vitamin và muối khoán. Tăng cường vitamin c cho trẻ,vì trẻ còn nhỏ sức đè khán còn yếu, không cho trẻ ra khỏi nhà khi không thật sự cần thiết. Với trẻ 5 tuổi Giáo viên lựa chọn những nội dung cốt lõi, cần thiết, hướng dẫn phụ huynh tổ chức giáo dục trẻ em ở nhà phù hợp với điều kiện của gia đình, nhằm chuẩn bị cho trẻ em sẵn sàng vào học lớp Mộtb) Khi trẻ em đến trường trở lại
Nhà trường thực hiện tốt công tác VSMT, vệ sinh bàn ghế, thiết bị dạy học, đảm bảo các điều kiện vệ sinh phòng bệnh cho trẻ khi trẻ trở lại lớp, hướng dẫn cha mẹ trẻ về cách phòng chống bệnh và ngăn ngừa lây nhiễm, tăng cường côn tác tuyên truyền phổ biến về dịch bệnh covid-19. Thực hiện phòng trách dịch bệnh theo thông điệp 5K. Nhà trường tổ chức điều chỉnh kế hoạch năm học, tổ chức thực hiện chương trình theo các kịch bản phù hợp với đơn vị và lựa chọn nội dung giáo dục cần thiết, phù hợp với thời gian còn lại của năm học.
c) Tổ chức xây dựng kho tài liệu, học liệu trực tuyến dùng chung phù hợp với điều kiện của từng địa phương và hướng dẫn, giới thiệu các nguồn, kênh thông tin, tài liệu để hỗ trợ các cơ sở GDMN, phụ huynh thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
*Triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình GDMN sau sửa đổi
- Nhà trường thực hiện tốt các chuyên đề ở các lớp thực hiện điểm, giúp các lớp còn lại học tập rút kinh nghiệm và vận dụng thực hiện trong năm. 100% giáo viên thực hiện soạn giảng UDCNTT. Thực hiện nghiêm túc hội thi giáo viên giỏi cấp trường.Thường xuyên kiểm tra đánh giá chính xác mức độ thực hiện nhiệm vụ năm học trong công tác CSGD trẻ. Thực hiện tốt chuyên đề “lấy trẻ làm trung tâm”. Lồng ghép thực hiện các quy định về trường học an toàn trước dịch bệnh, rủi ro thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường; nâng cao ý thức tiết kiệm năng lượng, bảo vệ an toàn bản thân và môi trường sống cho trẻ trong trường MN.
6. Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác kiểm kê tài sản, trang thiết bị dạy học ngay từ đầu năm học.
Trong năm học nhà trường chỉnh trang lại cảnh quan môi trường trong và ngòi lớp. Trang bị các biểu bảng tuyên truyền, tu sửa điện, nước, khai thông cống rãnh....
6. Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác kiểm kê tài sản, trang thiết bị dạy học ngay từ đầu năm học.
Sửa chữa lại sân bóng mini , sơn dồ chơi ngoài trời, Làm bồn hoa trước sân điểm chính.
- Các lớp cập nhật tài sản và tự bảo vệ tài sản của các điểm mình phụ trách đầy đủ
7. Công tác phát triển đội ngũ.
Nhà trường thực hiện đúng theo thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Thực hiện đúng với tinh thần TT số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non. Tổ chức và triển khai thực hiện Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.
- Tổng số CBQL, GV,NV: 20, CBQL: 02
- CBQL: 03; Trình độ đại học. Có CC ngoại ngữ B. Có CC tin học B và đã qua lớp Đào tạo QL giáo dục, có trình độ Trung cấp chính trị. Hàng năm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đã tập thể hội đồng nhà trường đánh giá viên chức từ Hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng từ khá, tốt.
- Có 11 GV: Trình độ đạt chuẩn: 1/11, tỉ lệ 9,09%; trên chuẩn: 10/11, đạt tỉ lệ 90,9%
- NV: 07 (KT: 01 trình độ đại học; Y tế: 01 trình độ TC; HĐNĐ 161: 5 cuối năm thêm 1BV)
- Tỷ lệ GV/lớp: Mẫu giáo: 197 cháu/6 lớp/11 GV = 1.8 GV/lớp (đầu năm học đạt 1.8 GV/lớp, đến cuối năm học đạt 1.8 GV/lớp).
Nhà trường tạo điều kiện tốt cho CBQL và GV tập huấn và tham gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn của PGD&ĐT tổ chức. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên theo đợt, để củng cố các kiến thức về chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên của trường nắm vững cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” và tập trung đi sâu nâng cao chuyên đề “Tiếp cận học qua chơi và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển thẩm mỹ” để phát triển toàn diện cho trẻ, tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu tài liệu, tập san …để mở mang, tích lũy kiến thức.
- Trong năm 2021-2022 nhà trường thành lập 3 tổ, tổ chuyên môn khối lá gồm có 8 thành viên ; tổ chuyên môn khối chồi gồm có 6thành viên (3 giáo viên và 03 cấp dưỡng), và1 tổ văn phòng gồm có 3 thành viên (1 kế toán và 2 bảo vệ) . Có 100% giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt từ khá trở lên không có giáo viên yếu kém. 100% GV, NV được đánh giá viên chức hàng năm theo quy định, cuối năm đạt loại hoàn thành tốt nhiện vụ, và hoàn thành xuất sắc nhiện vụ, không có đồng chí nào không hoàn thành nhiệm vụ. Nghiêm túc thực hiện Thông tư 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 Quy định về khu dân cư xã, phường, thị trấn, cơ quan doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.
8. Kết quả của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý GDMN.
- Thực hiện tốt việc công khai theo thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT theo từng thời điểm, lưu trữ hồ sơ tốt, và báo cáo đúng thời gian. Công tác kiểm tra xây dựng kế hoạch, triển khai đến đội ngũ ngay từ đầu năm học : Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo – Kiểm tra đồ dùng học tập cá nhân của trẻ - Kiểm tra thu chi tài chánh – Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện chuyên đề Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, mô hình giáo dục lễ giáo, phát triển vận động, việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chế độ công vụ, kiểm tra việc tiếp công dân, thực hiện quy định đạo đức nhà giáo. Kết quả: đơn vị và mỗi cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, luôn có ý thức tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ không có trường hợp giáo viên bị vi phạm đạo đức nhà giáo. Giáo viên thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng . Kết quả tại đơn vị có 100 % giáo viên thực hiện soạn giảng bằng máy vi tính, 100% xử lý tốt các bài giảng điện tử. Số lượng giáo viên thực hiện giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin trên lớp là 11, tỉ lệ 100 %.
- Quản lý trẻ ngoài công lập:
- Tổng số nhóm trẻ gia đình: 05 so với năm học trước giãm 01. Lý do ảnh hưởng của dịch Covid-19
- Có 5/5 nhóm lớp đều có giấy phép hoạt động , với tổng số trẻ :
- Đánh giá kết quả công tác quản lý các cơ sở GDMN Ngoài công lập: Nhóm trẻ tại địa phương đều được cấp phép theo quy định, nhóm lớp nhận đúng số lượng trẻ theo quyết định cấp phép, thực hiện đầy đủ hồ sơ theo quy định
9. Công tác xã hội hóa GDMN.
- Nhà trường phối hợp cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, mạnh thường quân hổ trợ kinh phí tổ chức các ngày lễ hội cho trẻ cụ thể:
Qùa 1/6 là: 2.955.000đ; tập phát thưởng cho học sinh 1.000 quyển tâp, hoa, cây kiểng, toon với tổng số tiền: 16.300.000đ. Tổng cộng trong năm:19.225.000đ
- Phụ huynh và mạnh thường quân hỗ trợ 1.000 quyển tập;
10. Công tác truyền thông về GDMN.
- Nhà trường tổ chức tốt công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức, như thông qua các cuộc họp phụ huynh, giờ đón và trả trẻ, góc tuyên truyền “Bố mẹ cần biết” của trường và các lớp, sổ liên lạc, hòm thư góp ý vv... Để tuyên truyền cho cha mẹ về kiến thức chăm sóc sức khỏe, vệ sinh phòng dịch bệnh nhất là dịch bệnh Covit-19, VSATTP, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ qua zalo nhóm lớp nắm bắt tình hình sức khỏe trẻ tại nhà. Thông báo kịp thời những nội dung cần phối hợp với phụ huynh trên zalo nhóm phụ huynh và trang thông tin điện tử của trường;
- Tổ chức viết bài tuyên truyền về công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học để tuyên truyền qua loa đài truyền thanh của xã, trên trang thông tin điện tử của nhà trường. Kết hợp tuyên truyền với phụ huynh có con từ 0-3 tuổi tại địa phương về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; kiến thức chăm sóc sức khỏe, vệ sinh phòng dịch bệnh nhất là dịch bệnh Covit-19, VSATTP, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
11. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích.
- Nhà trường xây dựng, triển khai kế hoạch trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích năm học 2021-2022 (bổ sung theo TT45/2021). Có kiện toàn Ban chỉ đạo công tác y tế trường học kịp thời, Ban chỉ đạo phòng, chống tai nạn thương tích và hoạt động có hiệu quả.
- Các lớp cập nhật tài sản và tự bảo vệ tài sản của các điểm mình phụ trách đầy đủ
7. Công tác phát triển đội ngũ.
Nhà trường thực hiện đúng theo thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Thực hiện đúng với tinh thần TT số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non. Tổ chức và triển khai thực hiện Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.
- Tổng số CBQL, GV,NV: 20, CBQL: 02
- CBQL: 03; Trình độ đại học. Có CC ngoại ngữ B. Có CC tin học B và đã qua lớp Đào tạo QL giáo dục, có trình độ Trung cấp chính trị. Hàng năm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đã tập thể hội đồng nhà trường đánh giá viên chức từ Hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng từ khá, tốt.
- Có 11 GV: Trình độ đạt chuẩn: 1/11, tỉ lệ 9,09%; trên chuẩn: 10/11, đạt tỉ lệ 90,9%
- NV: 07 (KT: 01 trình độ đại học; Y tế: 01 trình độ TC; HĐNĐ 161: 5 cuối năm thêm 1BV)
- Tỷ lệ GV/lớp: Mẫu giáo: 197 cháu/6 lớp/11 GV = 1.8 GV/lớp (đầu năm học đạt 1.8 GV/lớp, đến cuối năm học đạt 1.8 GV/lớp).
Nhà trường tạo điều kiện tốt cho CBQL và GV tập huấn và tham gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn của PGD&ĐT tổ chức. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên theo đợt, để củng cố các kiến thức về chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên của trường nắm vững cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” và tập trung đi sâu nâng cao chuyên đề “Tiếp cận học qua chơi và đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục lĩnh vực phát triển thẩm mỹ” để phát triển toàn diện cho trẻ, tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu tài liệu, tập san …để mở mang, tích lũy kiến thức.
- Trong năm 2021-2022 nhà trường thành lập 3 tổ, tổ chuyên môn khối lá gồm có 8 thành viên ; tổ chuyên môn khối chồi gồm có 6thành viên (3 giáo viên và 03 cấp dưỡng), và1 tổ văn phòng gồm có 3 thành viên (1 kế toán và 2 bảo vệ) . Có 100% giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt từ khá trở lên không có giáo viên yếu kém. 100% GV, NV được đánh giá viên chức hàng năm theo quy định, cuối năm đạt loại hoàn thành tốt nhiện vụ, và hoàn thành xuất sắc nhiện vụ, không có đồng chí nào không hoàn thành nhiệm vụ. Nghiêm túc thực hiện Thông tư 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 Quy định về khu dân cư xã, phường, thị trấn, cơ quan doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự”.
8. Kết quả của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý GDMN.
- Thực hiện tốt việc công khai theo thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT theo từng thời điểm, lưu trữ hồ sơ tốt, và báo cáo đúng thời gian. Công tác kiểm tra xây dựng kế hoạch, triển khai đến đội ngũ ngay từ đầu năm học : Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo – Kiểm tra đồ dùng học tập cá nhân của trẻ - Kiểm tra thu chi tài chánh – Kiểm tra hoạt động tổ chuyên môn, kiểm tra việc thực hiện chuyên đề Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, mô hình giáo dục lễ giáo, phát triển vận động, việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chế độ công vụ, kiểm tra việc tiếp công dân, thực hiện quy định đạo đức nhà giáo. Kết quả: đơn vị và mỗi cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, luôn có ý thức tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ không có trường hợp giáo viên bị vi phạm đạo đức nhà giáo. Giáo viên thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng . Kết quả tại đơn vị có 100 % giáo viên thực hiện soạn giảng bằng máy vi tính, 100% xử lý tốt các bài giảng điện tử. Số lượng giáo viên thực hiện giảng dạy ứng dụng công nghệ thông tin trên lớp là 11, tỉ lệ 100 %.
- Quản lý trẻ ngoài công lập:
- Tổng số nhóm trẻ gia đình: 05 so với năm học trước giãm 01. Lý do ảnh hưởng của dịch Covid-19
- Có 5/5 nhóm lớp đều có giấy phép hoạt động , với tổng số trẻ :
- Đánh giá kết quả công tác quản lý các cơ sở GDMN Ngoài công lập: Nhóm trẻ tại địa phương đều được cấp phép theo quy định, nhóm lớp nhận đúng số lượng trẻ theo quyết định cấp phép, thực hiện đầy đủ hồ sơ theo quy định
9. Công tác xã hội hóa GDMN.
- Nhà trường phối hợp cùng Ban đại diện cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, mạnh thường quân hổ trợ kinh phí tổ chức các ngày lễ hội cho trẻ cụ thể:
Qùa 1/6 là: 2.955.000đ; tập phát thưởng cho học sinh 1.000 quyển tâp, hoa, cây kiểng, toon với tổng số tiền: 16.300.000đ. Tổng cộng trong năm:19.225.000đ
- Phụ huynh và mạnh thường quân hỗ trợ 1.000 quyển tập;
10. Công tác truyền thông về GDMN.
- Nhà trường tổ chức tốt công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức, như thông qua các cuộc họp phụ huynh, giờ đón và trả trẻ, góc tuyên truyền “Bố mẹ cần biết” của trường và các lớp, sổ liên lạc, hòm thư góp ý vv... Để tuyên truyền cho cha mẹ về kiến thức chăm sóc sức khỏe, vệ sinh phòng dịch bệnh nhất là dịch bệnh Covit-19, VSATTP, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ qua zalo nhóm lớp nắm bắt tình hình sức khỏe trẻ tại nhà. Thông báo kịp thời những nội dung cần phối hợp với phụ huynh trên zalo nhóm phụ huynh và trang thông tin điện tử của trường;
- Tổ chức viết bài tuyên truyền về công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học để tuyên truyền qua loa đài truyền thanh của xã, trên trang thông tin điện tử của nhà trường. Kết hợp tuyên truyền với phụ huynh có con từ 0-3 tuổi tại địa phương về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ; kiến thức chăm sóc sức khỏe, vệ sinh phòng dịch bệnh nhất là dịch bệnh Covit-19, VSATTP, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
11. Xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích.
- Nhân viên y tế của hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nâng cao năng lực thực hiện tốt các hoạt động sơ cấp cứu phòng chống tai nạn thương tích; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được cung cấp những kiến thức cơ bản về phòng, chống tai nạn thuơng tích. Nhà trường có trang bị máy đo nhiệt độ, máy đo nồng đô ô xy, máy đo độ khử khuẩn tự động, ống nghe, máy đo máy huyết áp.... phục vụ cho công tác phòng chống bệnh. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên nắm vững quy định về công tác phòng dịch bệnh COVID-19 và biết xử trí các trường hợp có biểu hiện sốt, ho, khó thở hoặc nghi ngờ mắc COVID -19 trong trường học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và ngành y tế. Bếp ăn tập thể có “Bản cam kết an toàn thực phẩm”.Phấn đấu không để xảy ra ngộ độc thực phẩm, dịch bệnh, cháy nổ, bạo hành, xâm hại trẻ em trong các cơ sở giáo dục.
III. Đánh giá chung
1. Đánh giá tóm tắt những ưu điểm, hạn chế so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước.
- Số lượng trẻ đi học đảm bảo tỷ lệ chuyên cần và ăn ngủ ở trường đạt 100%. Trẻ ngoan, có nề nếp tốt.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo công khai tài chính theo đúng quy định. Giáo viên các nhóm lớp đã tập trung trang trí lớp, xây dựng góc sáng tạo cho trẻ và tạo cảnh quan môi trường học tập tốt. Xây dựng trường mầm non xanh-an toàn-thân thiện. Thực hiện tốt phong trào làm trang trí lớp ở các lớp
- Nhà trường tham mưu xây dựng, tu sửa, mua sắm bổ sung các thiết bị, đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo hướng hiện đại, trang trí tạo cảnh quan môi trường sư phạm thân thiện cho tất cả các khu phục vụ cho các hoạt động vui chơi, dạy và học của giáo viên và các cháu được cán bộ, nhân dân, phụ huynh hết sức phấn khởi và tin tưởng.
- 100 CB-GV thực hiện chương trình BDTX theo kế hoạch.
- Chủ động phối hợp với Y tế xã thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại đơn vị, thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong các cơ sở GDMN; có giải pháp ứng phó với dịch bệnh khi xảy ra trong đơn vị. Đơn vị thành lập ban chỉ chỉ đảo phòng chống dịch bệnh covid-19. Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh, kế hoạch vệ sinh môi trường, tiêu độc khử trùng phân công nhiệm vụ cụ thể từng đối tượng.
-Tham mưu việc tiêm vacxin ngừa Covid-19 cho trẻ
2. Những khó khăn, hạn chế
+ Những vấn đề còn gặp khó khăn, vướng mắc của đơn vị.
- Nhà trường thiếu 2 giáo viên ngay từ đầu năm học
+ Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế ở từng nội dung.
Nhà trường có thuê thỉnh giảng giáo viên về dạy nhưng đa số giáo ngoài công lập, giáo viên chỉ biết giữ trẻ lên tiết dạy chưa đạt yêu cầu, chất lượng dạy không cao làm ảnh hưởng đến chuyên môn của trường.
+ Các giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo.
-Tham với Lãnh đạo xin giáo viên trong năm học mới 2022-2023
III. Kiến nghị, đề xuất: Không
IV. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Lấy trẻ làm trung tâm”, “Phát triển vận động”; tiếp tục xây dựng trường mầm non xanh-an toàn-thân thiện
Tập trung chỉ đạo và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
Tăng cường kỉ cương, nề nếp trong quản lí dạy học, kiểm tra, đánh giá trẻ, tăng cường vai trò chỉ đạo trong việc thực hiênh chương trình GDMN, với hình thức lấy trẻ làm trung tâm;
Đẩy mạnh công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục. Do vậy, mỗi cán bộ giáo viên nhân viên không ngừng nâng cao trình độ tin học để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ;
Quản lý tốt công tác tổ chức ăn bán trú, chăm sóc sức khoẻ trẻ, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, thực hiện tốt qui chế chuyên môn, nuôi và dạy trẻ có chất lượng để tạo niềm tin với phụ huynh yên tâm gửi con đến trường;
Tập trung xây dựng cảnh quan môi trừơng điểm chính tạo cảnh quan”Sáng- xanh- sạch đẹp”
Trên đây là báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học giáo dục mầm non cuối năm học 2021 – 2022 của trường MG Phước Lý./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GDĐT (b/c);
- Lưu VT .
III. Đánh giá chung
1. Đánh giá tóm tắt những ưu điểm, hạn chế so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước.
- Số lượng trẻ đi học đảm bảo tỷ lệ chuyên cần và ăn ngủ ở trường đạt 100%. Trẻ ngoan, có nề nếp tốt.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo công khai tài chính theo đúng quy định. Giáo viên các nhóm lớp đã tập trung trang trí lớp, xây dựng góc sáng tạo cho trẻ và tạo cảnh quan môi trường học tập tốt. Xây dựng trường mầm non xanh-an toàn-thân thiện. Thực hiện tốt phong trào làm trang trí lớp ở các lớp
- Nhà trường tham mưu xây dựng, tu sửa, mua sắm bổ sung các thiết bị, đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo hướng hiện đại, trang trí tạo cảnh quan môi trường sư phạm thân thiện cho tất cả các khu phục vụ cho các hoạt động vui chơi, dạy và học của giáo viên và các cháu được cán bộ, nhân dân, phụ huynh hết sức phấn khởi và tin tưởng.
- 100 CB-GV thực hiện chương trình BDTX theo kế hoạch.
- Chủ động phối hợp với Y tế xã thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ tại đơn vị, thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp học, đồ dùng, đồ chơi và các yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 của Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong các cơ sở GDMN; có giải pháp ứng phó với dịch bệnh khi xảy ra trong đơn vị. Đơn vị thành lập ban chỉ chỉ đảo phòng chống dịch bệnh covid-19. Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh, kế hoạch vệ sinh môi trường, tiêu độc khử trùng phân công nhiệm vụ cụ thể từng đối tượng.
-Tham mưu việc tiêm vacxin ngừa Covid-19 cho trẻ
2. Những khó khăn, hạn chế
+ Những vấn đề còn gặp khó khăn, vướng mắc của đơn vị.
- Nhà trường thiếu 2 giáo viên ngay từ đầu năm học
+ Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế ở từng nội dung.
Nhà trường có thuê thỉnh giảng giáo viên về dạy nhưng đa số giáo ngoài công lập, giáo viên chỉ biết giữ trẻ lên tiết dạy chưa đạt yêu cầu, chất lượng dạy không cao làm ảnh hưởng đến chuyên môn của trường.
+ Các giải pháp sẽ thực hiện trong thời gian tiếp theo.
-Tham với Lãnh đạo xin giáo viên trong năm học mới 2022-2023
III. Kiến nghị, đề xuất: Không
IV. Định hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
Tiếp tục thực hiện chuyên đề “Lấy trẻ làm trung tâm”, “Phát triển vận động”; tiếp tục xây dựng trường mầm non xanh-an toàn-thân thiện
Tập trung chỉ đạo và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
Tăng cường kỉ cương, nề nếp trong quản lí dạy học, kiểm tra, đánh giá trẻ, tăng cường vai trò chỉ đạo trong việc thực hiênh chương trình GDMN, với hình thức lấy trẻ làm trung tâm;
Đẩy mạnh công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục. Do vậy, mỗi cán bộ giáo viên nhân viên không ngừng nâng cao trình độ tin học để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ;
Quản lý tốt công tác tổ chức ăn bán trú, chăm sóc sức khoẻ trẻ, giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, thực hiện tốt qui chế chuyên môn, nuôi và dạy trẻ có chất lượng để tạo niềm tin với phụ huynh yên tâm gửi con đến trường;
Tập trung xây dựng cảnh quan môi trừơng điểm chính tạo cảnh quan”Sáng- xanh- sạch đẹp”
Trên đây là báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học giáo dục mầm non cuối năm học 2021 – 2022 của trường MG Phước Lý./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GDĐT (b/c);
- Lưu VT .