KẾ HOẠCH Thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG MG PHƯỚC LÝ Số:208 /KH-PGDĐT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Phước Lý, ngày 17 tháng 7 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
Thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”
giai đoạn 2021 – 2025
Căn cứ Kế hoạch số 1933/KH-SGDĐT ngày 15/7/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025;
Căn cứ Kế hoạch số1098KH-PGDĐTngày 16 tháng 7 năm 2021của Phòng Giáo dục và Đào tạovề việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025;
Căn cứ Kế hoạch số1036/KH-PGDĐT ngày 06/7/2021 của Phòng GD&ĐT về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non (GDMN) sau sửa đổi, bổ sung và Chương trình làm quen tiếng Anh cho trẻ em mẫu giáo;
Căn cứ vào tình hình thực tế địa phương; Trường mẫu giáo Phước Lýxây dựng Kế hoạch thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025 cụ thể như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Tạo môi trường công bằng, an toàn, thân thiện, lành mạnh; kích thích tính chủ động, tích cực và sáng tạo góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phát triển toàn diện trẻ em trong các cơ sở GDMN;
- Nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, nhân viên (GVNV), và cha mẹ trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục (NDCSGD) phát triển toàn diện trẻ em mầm non;
- Huy động sự tham gia của gia đình và xã hội, tạo sự thống nhất trong thực hiện xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm.
2. Yêu cầu
- Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, thực hiện có hiệu quả Chuyên đề giai đoạn 2021-2025;
- Đảm bảo trẻ em trong nhà trường được NDCSGD theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm phù hợp điều kiện thực tế của đơn vị;
- Bảo đảm quyền trẻ em trong các cơ sở GDMN.
II. Nội dung
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện mô hình điểm ở lớp về trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2. Nâng cao năng lực của đội ngũ GVMN trong công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình GDMN theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm thông qua việc bồi dưỡng, hỗ trợ nâng cao năng lực thực hiện các hoạt động, cụ thể: xây dựng môi trường, kế hoạch, tổ chức các hoạt động; đánh giá sự phát triển của trẻ; phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc NDCSGD trẻ em.
3. Tăng cường công tác tham mưu, đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tăng cường điều kiện thực hiện Chương trình GDMN nhằm nâng cao chất lượng NDCSGD trẻ em mầm non.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động của cơ sở GDMN.
5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự thống nhất, đồng hành giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động NDCSGD trẻ em; phổ biến, nhân rộng mô hình lớp điểm về xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; khen thưởng cá nhân điển hình trong thực hiện tốt Chuyên đề.
III. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
1. Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên, chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục triển khai thực hiện các nội dung Chuyên đề; hướng dẫn giáo viêntự rà soát, đánh giá khả năng đáp ứng các tiêu chí xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch thực hiện Chuyên đề phù hợp với điều kiện thực tiễn của đơn vị.
2. Xây dựng chỉ đạo lớp điểm trong việc thực hiện Chuyên đề để đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng tại địa phương.
3. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng về xây dựng và sử dụng môi trường, xây dựng kế hoạch và hướng dẫn thực hiện phương pháp tổ chức các hoạt động NDCSGD trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm cho đội ngụ GV nhà trường.
4. Tổ chức các hoạt động thiết thực, phát động phong trào thi đua, hội thi trong việc tổ chức các hoạt động NDCSGD trẻ.
5. Nhà trườngxây dựng nội dung tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc thực hiện Chuyên đề. Tổ chức các hoạt động truyền thông đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung và lựa chọn sản phẩm điển hình, sáng kiến, giải pháp sáng tạo về việc thực hiện Chuyên đề để tuyên truyền, phổ biến nhân rộng trong phạm vi toàn xã.
6. Kiểm tra, đánh giá kết quả quá trình thực hiện, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân rộng điển hình chất lượng tốt về thực hiện chuyên đề.
IV. Kinh phí
1. Thực hiện theo quy định hiện hành từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn xã hội hóa và nguồn hợp pháp khác.
V. Tổ chức thực hiện
1. Năm học 2021 -2022
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025;
- Chỉ đạo chuyên môn tiến hành rà soát thực trạng theo các tiêu chí thực hiện Chuyên đề chủ động xây dựng và thực hiện phù hợp với điều kiện của đơn vị;
- Tham gia các lớp tập huấn do Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức (Nếu có);
- Chọn điểm chỉ đạo thực hiện Chuyên đề: 2 Lớp lá và 1 lớp chồi trong đơn vị.
- Báo cáo, đánh giá kết quả triển khai Chuyên đề trong năm học, gửi về PGD&ĐT cùng thời điểm báo cáo tổng kết năm học.
2. Năm học 2022- 2023
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến tầm quan trọng của Chuyên đề tới cha mẹ trẻ và cộng đồng;
- Tham gia Hội thảo thực hiện chuyên đề cho CBQL, GVMN do Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức(Nếu có);.
- Tổ chức phong trào thi đua, hội thi về NDCSGD trẻ mầm non phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương;
- Chỉ đạo bộ phận CM tận dụng hết không gian hiện có (tiền sảnh, hiên trước, hiên sau, trong lớp, ngoài sân, phòng Giáo dục nghệ thuật…) trong nhà trường để bố trí sắp xếp tổ chức cho trẻ hoạt động thường xuyên hàng ngày. Bố trí sắp xếp thiết bị, đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời sẵn có luôn mang tính mở nhằm tạo môi trường thuận lợi để trẻ được hoạt động mọi lúc, mọi nơi;
- Chỉ đạo Chỉ đạo bộ phận CMlưu lại hình ảnh, như xây dựng môi trường, việc tổ chức các hoạt động NDCSGD trẻ, công tác phối hợp ... để làm tư liệu và phục vụ công tác tuyên truyền và có minh chứng phục vụ tốt công tác Kiểm định chất lượng nhà trường.
- Báo cáo Sơ kết 2 năm học triển khai thực hiện Chuyên đề. Báo cáo, đánh giá kết quả triển khai thực hiện gửi về PGD&ĐTcùng thời điểm báo cáo tổng kết năm học.
3. Năm học 2023 - 2024
- Kiểm tra, hỗ trợ việc thực hiện Chuyên đề trong đơn vị;
- Lựa chọn các mô hình tốt về việc thực hiện chuyên đề, việc tổ chức các hoạt động NDCSGD để nhân rộng trong huyện và chọn sản phẩm điển hình, sáng kiến, giải pháp sáng tạo có chất lượng gửi PGD&ĐT phục vụ công tác tuyên truyền;
- Báo cáo, đánh giá kết quả triển khai chuyên đề trong năm học, gửi về Sở GD&ĐT cùng thời điểm báo cáo tổng kết năm học.
4. Năm học 2024 - 2025
- Kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện chuyên đề;
- Tổng kết, đánh giá việc triển khai thực hiện chuyên đề; Khen thưởng các tập thể và cá nhân điển hình trong thực hiện Chuyên đề tại địa phương và đề nghị PGD&ĐT khen tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong việc thực hiện Chuyên đề;
- Báo cáo, đánh giá kết quả triển khai chuyên đề giai đoạn 2021-2025 gửi về PGD&ĐT.
(Đính kèm phụ lục: tiêu chí xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025 và Đề cương báo cáo việc thực hiện Chuyên đề hàng năm)
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021- 2025 của Trường mẫu giáo Phước Lý./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT (b/c ); - Đội ngũ GVNV (T/h ); - Các NTNCL - Lưu VT. |
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Loan |
PHỤ LỤC
Tiêu chí xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm
giai đoạn 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 208 /KH-PGDĐT ngày 1 tháng 7 năm 2021)
1. Xây dựng môi trường nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
1.1. Đảm bảo gần gũi, thân thiện, an toàn về mặt thể chất và tinh thần đối với trẻ; trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ và trẻ với những người xung quanh.
1.2. Hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của giáo viên đối với trẻ và những người khác luôn mẫu mực để trẻ noi theo.
1.3. Môi trường vật chất trong lớp, ngoài lớp đảm bảo an toàn, đáp ứng nhu cầu, hứng thú trong các hoạt động học, chơi, ăn, ngủ, vệ sinh…cho trẻ; tạo điều kiện cho tất cả các trẻ có thể chơi mà học, học bằng chơi, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
1.4. Các khu vực trong các cơ sở GDMN được quy hoạch theo hướng tận dụng các không gian để cho trẻ hoạt động phù hợp, linh hoạt, đa dạng, phong phú; các góc hoạt động trong lớp và ngoài lớp mang tính mở, tạo điều kiện cho trẻ dễ dàng tự lựa chọn và sử dụng sự vật, đồ vật, đồ chơi để thực hành, trải nghiệm.
1.5. Khuyến khích trẻ có thể hoạt động theo nhiều cách khác nhau; tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ hoạt động, trải nghiệm, khám phá dưới nhiều hình thức, nhằm hình thành ở trẻ các thói quen tốt trong sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe,giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.
1.6. Tạo những điều kiện, cơ hội, tận dụng hoàn cảnh, tình huống thực tế cho trẻ hoạt động trải nghiệm, khám phá trong môi trường an toàn.
1.7. Bảo đảm các điều kiện tổ chức bữa ăn cho trẻ tại cơ sở GDMN đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, thân thiện, phù hợp với cá nhân trẻ.
1.8. Bảo đảm những điều kiện cơ bản về nước sạch, vệ sinh phù hợp với nhu cầu, khả năng sử dụng của trẻ theo từng độ tuổi và đáp ứng yêu cầu về giáo dục;có phòng, góc y tế với đủ trang thiết bị y tế phục vụ công tác sơ cấp cứu và chăm sóc sức khỏe ban đầu; bảo đảm các yêu cầu, điều kiện trang thiết bị trong phòng chống dịch bệnh theo quy định; có đồ dùng, trang thiết bị chuyên dụng hoặc điều chỉnh phù hợp với trẻ có nhu cầu đặc biệt.
2. Kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Kế hoạch thể hiện mục tiêu, phạm vi, mức độ, nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với trẻ, cụ thể:
2.1. Thể hiện các mục tiêu cụ thể, phản ánh được kết quả mong đợi, đáp ứng với sự phát triển của trẻ theo giai đoạn, thời điểm phù hợp và theo Chương trình GDMN.
2.2. Thể hiện nội dung giáo dục theo Chương trình GDMN, phát triển chương trình phù hợp với sự phát triển của trẻ và điều kiện thực tế của địa phương, trường/lớp.
2.3. Thể hiện tính tích hợp toàn diện, coi trọng việc hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực, kỹ năng sống cho trẻ; tạo sự gắn kết các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, tác động một cách thống nhất đồng bộ đến sự phát triển của trẻ.
2.4. Khuyến khích trẻ tham gia hoạt động giáo dụcbằng vận động thân thể và các giác quan dưới nhiều hình thức khác nhau.
2.5. Kế hoạch đảm bảo khoa học, thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; kế hoạch được điều chỉnh dựa trên kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ.
2.6. Đảm bảo sẵn sàng ứng phó với dịch bệnh hoặc tình huống khẩn cấp xảy ra trong cộng đồng và cơ sở GDMN.
3. Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
3.1. Phối hợp các phương pháp, hình thức tổ chức hợp lý; tăng cường tính chủ động, tích cực hoạt động của trẻ, đảm bảo trẻ “học bằng chơi, chơi mà học”; tạo cơ hội để trẻ được tiếp cận, trải nghiệm, xử trí các tình huống có thể xảy ra trong sinh hoạt hằng ngày và cơ hội cho trẻ được bộc lộ hết khả năng của riêng mình.
3.2. Chú trọng các hoạt động chủ đạo của từng lứa tuổi, tạo ra các cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và sự phát triển của từng cá nhân trẻ; tôn trọng sự khác biệt về đặc điểm, sở thích, thói quen của từng cá nhân trẻ; khích lệ trẻ phát huy khả năng tự lập, tự tin, sáng tạo, tư duy linh hoạt và khả năng phản biện; cá thể hóa hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục đối với những trẻ thiếu hụt hoặc có hoàn cảnh khó khăn.
3.3. Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ đúng lúc, không làm thay trẻ; bảo đảm tất cả trẻ em đều được quan tâm mọi lúc, mọi nơi và không có trẻ nào bị bỏ lại phía sau; tạo cho trẻ trạng thái thoải mái, an toàn khi tham gia các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục; khuyến khích tương tác giữa trẻ với trẻ.
3.4. Thường xuyên lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện của trường, lớp và địa phươngnhằm hình thành ở trẻ kỹ năng tự phục vụ, tự bảo vệ sức khỏe, có thói quen ăn uống khoa học, lành mạnh; lồng ghép giáo dục dinh dưỡng với giáo dục phát triển vận động; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân – béo phì; lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
3.5. Khuyến khích những sáng tạo và tận dụng điều kiện sẵn có của địa phương trong tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ tại cơ sở GDMN nhằm thúc đẩy sự phát triển phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ.
4. Đánh giá sự phát triển của trẻ
4.1. Đánh giá đúng khả năng của mỗi trẻ để có những tác động phù hợp và tôn trọng những gì trẻ có; đánh giá kết quả giáo dục trẻ phải được dựa trên cơ sở sự thay đổi của từng trẻ, không kỳ vọng giống nhau với tất cả trẻ.
4.2.Đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ dựa trên mức độ đạt so với mục tiêu và kết quả mong đợi về giáo dục, sự phát triển về chiều cao, cân nặng và tình trạng dinh dưỡng của trẻ; sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng, điều chỉnh kế hoạch và tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của trường, lớp (Không so sánh giữa các trẻ).
4.3. Tôn trọng sự khác biệt của mỗi trẻ về cách thức, tốc độ học tập và phát triển riêng, đảm bảo công bằng với mọi trẻ; chú trọng và thúc đẩy tiềm năng của mỗi trẻ.
5. Sự phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
5.1. Đa dạng các hình thức tuyên truyền tới cộng đồng, cha mẹ trẻ về vị trí, vai trò của GDMN, quan điểm lấy trẻ làm trung tâm và hướng dẫn nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ tại gia đình.
5.2. Có mối quan hệ hợp tác, chia sẻ giữa giáo viên, nhà trường, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
5.3. Tạo điều kiện,thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ vào hoạt động của cơ sở GDMN nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng,chăm sóc và giáo dục trẻ; kịp thời thông tin đến gia đình về những tiến bộ hoặc những khó khăn của trẻ; có biện pháp khuyến khích sự chia sẻ của gia đình về đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ để thống nhất các biện pháp thúc đẩy sự tiến bộ của trẻ.
5.4. Phối hợp với gia đình, cộng đồng trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và trẻ có hoàn cảnh khó khăn.
5.5. Huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồngtrong các hoạt động xây dựng môi trường an toàn, phòng chống dịch bệnh cho trẻ trong cơ sở GDMN.