Trường Mẫu giáo Phước Lý

Báo cáo Kết quả 10 năm thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi(giai đoạn 2010-2020

PHÒNG GD&ĐT CẦN GIUỘC    TRƯỜNG MG PHƯỚC LÝ
Số:  118/BC-MGPL
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phước Lý, ngày  11 tháng 08 năm 2020
 
BÁO CÁO
Kết quả 10 năm thực hiện
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi(giai đoạn 2010-2020)
 
I. Đánh giá kết quả thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
1. Công tác tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện
1.1 Đánh giá kết quả thực hiện công tác tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của tỉnh/TP về công tác PCGDMNTNT (Tập trung vào công tác ban hành văn bản, kiện toàn ban chỉ đạo; ban hành các văn bản để phát triển mạng lưới, quy mô trường, lớp; đầu tư đội ngũ, CSVC, kinh phí - Kèm theo bảng phụ lục các văn bản đã ban hành, gồm: Chỉ thị, Kế hoạch, Đề án, Nghị quyết, Chính sách để thực hiện PCGDMNTNT giai đoạn 2010-2020); 
Từ năm 2010 đến nay  ngành giáo dục và đào tạo đã tích cực tham mưu cho Đảng uỷ, HĐND và UBND các chủ trương, giải pháp để phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
Nhà trường tham mưu thành lập ban chỉ đạo phổ cập, xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi trên địa bàn xã. Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch và thành lập ba chị đạo thực hiện phổ cấp. Tham mưu với các cấp chính quyền quy đất đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường từ bước trường đạt chuẩn. Tham mưu với ban ngành đoàn thể hổ trợ hàng năm để ban chỉ đạo làm tốt công tác phổ cập. Nhiệm vụ của nhà trường và toàn xã hội làm công tác phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi tạo nền tảng tốt nhất cho trẻ vào lớp 1.
1.2. Tổ chức hội nghị, tập huấn bồi dưỡng về công tác PCGDMNTNT: Số lớp bồi dưỡng; bình quân số lượt CBQL, GV được bồi dưỡng hằng năm...
 Hàng năm CBQL nhà trường và GV chuyên trách phổ cập điều được tập huấn bồi dưỡng về công tác PCGDMNTNT.
2. Công tác tuyên truyền: 
2.1 .Hình thức:
 Nhà trường phối hợp tốt với đài phát thanh của xã và các ấp để tuyên truyền cho nhân dân hiểu, nắm được quyền của trẻ em và trách nhiệm của cha mẹ đối với trẻ. 
 Nhà trường quán triệt và giao nhiệm vụ cụ thể trực tiếp cho toàn thể CBGVNV.
 Vận động ban đại diện phụ huynh của các lớp phối hợp với nhà trường trong việc tuyên truyền vận động mọi người nhận thức được tầm quan trọng trong công tác phổ cập, giúp cán bộ phổ cập hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2.2. Nội dung:
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng nắm được chủ trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, nâng cao nhận thức trong cán bộ giáo viên, nhân viên toàn trường về phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục.
3.Kết quả phát triển mạng lưới trường lớp giáo dục mầm non
+Quy mô trường (tính đến học kỳ I năm học 2019-2020):
Số trường: 01; gồm có 4 điểm trường;
 So sánh với năm học 2010-2011: số trường: 01 (không tăng, giảm).
 Ngoài công lập: 7 nhóm trẻ NCL (không tăng, giảm)
Số nhóm, lớp, lớp MG 5 tuổi: năm 2019-2020: 04 lớp với 144 trẻ. 
Tỷ lệ huy động trẻ : Đạt 100% trẻ MG 5 tuổi (135/135); tỉ lệ huy động trẻ từ 3-5 267/454 tỉ lệ đạt 58,81 %
+So sánh với năm học 2010-2011: 
Số nhóm lớp không tăng không giãm
Số lớp 5 tuổi: giãm 01 lớp so với năm 2010-2011.
Tỉ lệ huy động trẻ từ 3-5: 231 (2010-2011 ) 267 (2019-2020 ) tăng 36 trẻ sovo7i1 năm 2010-2011
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học:
Năm 2019-2020: Số phòng/số lớp: 7/7; số phòng thiếu: 0; số phòng kiên cố (5/7, tỷ lệ 71.42%); số phòng học tạm (số lượng, tỷ lệ): 0; phòng học nhờ (số lượng, tỷ lệ): 0.
So với năm học 2010-2011: Số phòng/số lớp: 5/7; số phòng thiếu:0; số phòng kiên cố (5/7, tỷ lệ 100%);  số phòng học tạm (số lượng 00 , tỷ lệ 00%); phòng học nhờ (số lượng 00, tỷ lệ: 00%): 
Số phòng học xây mới trong giai đoạn 05 phòng ; khối phòng học tập: 4,  bếp ăn một chiều: 01;  sân chơi: 01; đồ chơi : 04 bộ Kmatsr; bố trí đất, tài liệu…để thực hiện PCGDMNTNT
 Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia: kết quả và so sánh với năm học 2010-2011:
Trường chưa đạt trường chuẩn quốc gia nhưng cơ sở vật chất đã được đầu tư xây dựng khang trang đầy đủ hơn so với năm 2010-2011 tại ấp Phú Ân
4. Kết quả phát triển đội ngũ 
 Tổng số CBQL, giáo viên, nhân viên: 19.
Chia ra: CBQL:02; GV: 12; NV:01; NV HĐ: 04. Bình quân 1,7giáo viên/lớp, trong đó: nhà trẻ đạt 0 GV/lớp, mẫu giáo đạt 1,7 GV/lớp; Số giáo viên còn thiếu: 03;
 So sánh các thông tin về đội ngũ nêu trên với năm học 2010-2011; TS là 8giao1 viên; Năm 2019: 12 giáo viên  tăng 2 giáo viê so với năm 2010-2011.
 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non:
Đánh giá Giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên (số lượng 12/12 đạt  tỷ lệ100%), trong đó, trên chuẩn 10/12 đạt tỷ lệ 83%) 
 Kết quả thực hiện các chính sách đối với trẻ và giáo viên: 
Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách theo Nghị định số 06 (hỗ trợ ăn trưa, hỗ trợ chi phí học tập, miễn giảm học phí: từ năm 2010 đến năm 2020 thực hiện chế độ chính sách với tổng số tiền 36.421.000 đồng.Tất cả trẻ được hưởng đầy đủ chế độ chính sách theo quy định.
Tất cả GV, NV đều được ký hợp đồng lao động Có 01 GV được chuyển xếp lương ở chức danh giáo viên mầm non hạng IV sang hạng III; 02 GV được bồi dưỡng chức danh giáo viên mầm non hạng III; và 05 GV giữ hạng II.
 Đánh giá kết quả thực hiện các chính sách của tỉnh (Nếu có đề nghị báo cáo cụ thể các chính sách, đối tượng, kinh phí chi trả giai đoạn 2010-2020):
 Không.
5. Đầu tư tài chính
Ngân sách đầu tư: Đánh giá kết quả đầu tư cho PCGDMNTNT giai đoạn 2010-2020:
 Không.
6. Kết quả trên trẻ em
 Chất lượng chăm sóc, giáo dục: 
 Số lượng trẻ em suy dinh dưỡng năm 2019-2020: (thể SDD nhẹ cân: số lượng 0 trẻ, thể SDD  thấp còi số lượng 0 trẻtỷ lệ: 0 %;Trẻ thừa cân béo phì : 29 trẻ, tỷ lệ:12,6 %;
So sánh với năm 2010-2011 (thể SDD nhẹ cân: số lượng 0 trẻ, tỷ lệ: 0 %; thể SDD  thấp còi số lượng 0 trẻ, tỷ lệ:0 %; Trẻ thừa cân béo phì : 29 trẻ, tỷ lệ: 12,6%;
+ Số lượng trẻ em 5 tuổi được phổ cập:
 Năm 2019-2020: 164 trẻ; 
Năm 2018-2019: 135 trẻ; 
 Năm 2017-2018: 161 trẻ; 
 Năm 2016-2017: 146 trẻ; 
 Năm 2015-2016: 125 trẻ;
Năm 2010-2011: 164 trẻ;
Số trẻ em hoàn thành Chương trình GDMN:
Năm 2019-2020: 164/164 trẻ; đạt 100%; 
Năm 2018-2019: 135/135 trẻ; đạt 100%;
Năm 2017-2018: 161/161 trẻ; đạt 100%;
Năm 2016-2017: 146/146 trẻ; đạt 100%;  
Năm 2015-2016: 125/125 trẻ; đạt 100%;
Năm 2010-2011: 164/164 trẻ; đạt 100%;
II. Thành tựu nổi bật
1/Đánh giá kết quả, thành tự nổi bật về  thực hiện các điều kiện đảm bảo phổ cập GDMNTNT
Được sự quan tâm sâu sắc của cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân và Chính quyền địa phương là động lực rất lớn đến sự thành công của công tác PCGD-XMC của xã nhà.
Cấp uỷ Đảng, Chính quyền xã quán triệt sâu sắc các nghị quyết, chỉ thị của huyện, tỉnh đã lãnh đạo và chỉ đạo các ban ngành đoàn thể tích cực hưởng ứng và phối hợp với các trường trong công tác PCGD-XMC đồng thời có nhận thức đúng đắn về việc nâng cao dân trí.
Đội ngũ cán bộ giáo viên an tâm công tác, trình độ chuyên môn nghiệp vụ được nâng cao, phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao góp phần cho sự nghiệp giáo dục ngày một đi lên.
 Đảng uỷ, HĐND, UBND, Hội khuyến học, các Ban ngành đoàn thể và nhân dân rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục; sự nghiệp giáo dục xã nhà ngày từng bước vững chắc đi lên. Môi trường sư phạm được đảm bảo, trang thiết bị được bổ sung hàng năm.
Hoạt động của 3 môi trường: Gia đình- Nhà trường- Xã hội ngày càng khắn khít, đồng bộ, nhịp nhàng. Nhân dân ngày càng quan tâm đến việc học của con em mình hơn.
Ban chỉ đạo và các đoàn vận động có nhiều cố gắng hoạt động theo qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
 Làm tốt công tác chỉ đạo và công tác phổ cập giáo dục trong nhà trường.
 Làm tốt công tác công tác tuyên truyền phối kết hợp với các ban ngành, đoàn thể tại địa phương.
Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị cho công tác dạy và học theo thông tư 02 của Bộ giáo dục và đào tạo.
2. Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập GDMNTNT
Năm 2010 đến năm 2011 trường chưa đạt chuẩn PCGD Mầm non cho trẻ em 5 tuổi. 
Năm 2015 đến nay đạt chuẩn PCGD Mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
III. Khó khăn, hạn chế, nguyên nhân
1. Khó khăn, hạn chế:
Một bộ phận nhỏ người dân chưa thực sự quan tâm việc học của con em mình, lo đi làm ăn xa, không quản lý con em mình mà giao khoán cho nhà trường.
Việc thống kê số liệu còn gặp nhiều khó khăn do học sinh đi học nhiều nơi.
Trẻ từ 0 đến 5 tuổi luôn biến động vì theo cha mẹ đi làm ăn xa.
Đội ngũ giáo viên vẫn còn thiếu so với nhu cầu, nhất là giáo viên dạy lớp dưới 5 tuổi.
Tỷ lệ huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi ra lớp thấp.
2. Nguyên nhân
Trẻ từ 3 đến 5 tuổi luôn biến động vì theo cha mẹ 
Do học sinh đi học nhiều nơi.
Giáo viên vẫn còn thiếu so với nhu cầu.
3. Giải pháp
 Lập hồ sơ quản lý chặt chẽ số trẻ mới sinh, số trẻ từ 3- 5 tuổi trong toàn xã và số trẻ đang học tại trường. Đặc biệt quan tâm tạo điều kiện về mọi mặt cho trẻ 5 tuổi.
Giao chỉ tiêu và quán triệt tới từng giáo viên để duy trì và tăng số lượng trẻ đi học.
 Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ và chất lượng của học sinh. Đặc biệt là đối với giáo viên dạy lớp 5 tuổi và trẻ 5 tuổi.
Chuẩn bị đầy đủ kinh phí thích đáng cho công tác phổ cập giáo dục.
IV. Bài học kinh nghiệm
Các ban ngành đoàn thể thực sự quan tâm hơn nữa về công tác phổ cập. Ban chỉ đạo PCGD-XMC phải thật sự mà nòng cốt của đơn vị  thì sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và thúc đẩy bước tiến của công tác PCGDMNTNT
Công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi phải được chỉ đạo cụ thể bằng Nghị quyết của cấp uỷ Đảng, bằng kế hoạch cụ thể của Chính quyền và bằng các chương trình hành động của các ban ngành, đoàn thể.
Chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nhằm chuyển đổi nhận thức về động cơ, thái độ học tập của con em mình góp phần nâng cao dân trí, chuẩn bị nguồn lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và vận động nhân dân thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường.  
V. Kế hoạch thực hiện công tác duy trì, đạt chuẩn PCGDMNTNT giai đoạn 2021-2030, đề xuất, kiến nghị
1. Kế hoạch
1.1. Mục tiêu:
1.1.1 Mục tiêu chung:
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho việc mở rộng quy mô phát triển giáo dục, xây dựng trường MG Phước Lý đạt chuẩn Quốc gia theo lộ trình.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp, huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dụ
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục chính quy, duy trì sĩ số, hạn chế lưu ban, bỏ học, nâng cao tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học, tốt nghiệp trung học cơ sở, tốt nghiệp trung học phổ thông.
Duy trì và phát huy kết quả PCGD-XMC đã đạt được trong những năm qua và trong những năm tiếp theo.
1.1.2. Mục tiêu cụ thể:
Xã tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng kết quả đạt chuẩn về:
 PCGD MN cho trẻ em 5 tuổi.
II. Các chỉ tiêu 
1. Tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn PCGD, XMC
Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng đạt chuẩn PCGD MN cho trẻ em 5 tuổi. 
2. Về đội ngũ giáo viên và nhân viên
Tham mưu cấp trên bổ sung thêm giáo viên cho đơn vị .
3. Về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
Tham mưu cấp trên tiếp tục xây dựng thêm phòng học, phòng chức năng để đơn vị đạt trường chuẩn Quốc gia theo lộ trình đã đề ra.
Cần trang bị thêm 1 bộ đồ dùng, đồ chơi ngoài trời để thay thế các trang thiết bị và đồ chơi đã sử dụng nhiều năm bị hư hỏng nặng.
III. Nhiệm vụ và giải pháp
Vận động sự tham gia tích cực của các ngành và toàn xã hội, vận động phụ huynh học sinh đưa con em đến trường đúng độ tuổi và tạo điều kiện cho con em học tốt, không bỏ học. Xây dựng tốt 3 môi trường giáo dục: nhà trường-gia đình- xã hội.      
Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục, duy trì sỉ số, hạn chế lưu ban, bỏ học đối với các lớp chính quy.
Chú ý phát triển các lớp đầu cấp, phấn đấu 100% trẻ vào lớp một đều học qua chương trình mẫu giáo.
Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Ban chỉ đạo PCGD-XMC trực tiếp theo dõi, phân công giáo viên phụ trách công tác phổ cập giáo dục thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
2.Các trường học trên địa bàn:
Tham mưu Ban Chỉ đạo PCGD-XMC và Phòng GD&ĐT huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác PCGD trẻ 5 tuổi để đạt các mục tiêu đã đề ra.
2. Kiến nghị, đề xuất với tỉnh:Không
3. Kiến nghị đề xuất với Bộ Giáo dục và Đào tạo: không 
4. Kiến nghị đề xuất với các bộ, ngành: không
5. Kiến nghị, đề xuất với Chính phủ: không 
Trên đây là báo cáokết quả 10 năm thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (giai đoạn 2010-2020) của trường Mẫu giáoPhước Lý./.
Nơi nhận:                                                                                HIỆU TRƯỞNG
- PGD;
- Lưu VT.
                                                                                                 Nguyễn Thị Kim Loan